Hướng dẫn thủ tục xuất khẩu bàn ghế gỗ

Chúng tôi chuyên sản xuất nội thất bàn ghế bằng gỗ hợp pháp được nhập khẩu và mua trong nước. 1. Chúng tôi nhập khẩu gỗ theo loại hình sản xuất xuất khẩu, khi chúng tôi chế biến thành phẩm và xuất đi thì Hải quan yêu cẩu phải xuất trình hồ sơ lâm sản có xác nhận của cơ quan kiểm lâm. Vậy loại hình nhập để sản xuất xuất khẩu có cần phải kiêm tra lâm sản không? 2. Chúng tôi mua gỗ của 1 công ty trong nước cụ thể gỗ TẦN BÌ (ASH) được nhập khẩu từ nước ngoài về và có bảng kê lâm sản và hóa đơn báng hàng theo quy định của nhà nước, nhưng sau khi chúng tôi sản xuất và xuất hàng đi thì Hải quan yêu cầu phải có bản kê lâm sản sau chế biến được cơ quan kiểm lâm xác nhận. Cho hỏi có cần phải kê lâm sản sau chế biến có xác nhận của cơ quan kiểm lâm không?

Do sản phẩm xuất khẩu của công ty được làm gỗ có nguồn gốc nhập khẩu nên công ty tham khảo các quy định sau để thực hiện.

- Căn cứ vào Khoản 2 Điều 7 và Khoản 1, Khoản 3 Điều 8 Mục 1 Thông tư số 04/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ có quy định:

“Điều 7. Cấm xuất khẩu

Cấm xuất khẩu gỗ và sản phẩm chế biến từ gỗ thuộc các trường hợp sau:

2. Xuất khẩu vì mục đích thương mại sản phẩm làm từ gỗ thuộc Nhóm IA do Chính phủ quy định (trừ gỗ là tang vật xử lý tịch thu theo quy định hiện hành của Nhà nước và những trường hợp quy định tại Điều 8 Thông tư này) và Phụ lục I của CITES khai thác từ tự nhiên.

Điều 8. Xuất khẩu theo điều kiện hoặc theo giấy phép

1. Gỗ và sản phẩm chế biến từ gỗ chỉ được xuất khẩu khi có hồ sơ lâm sản hợp pháp theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi xuất khẩu, thương nhân kê khai hàng hoá với cơ quan Hải quan về số lượng, chủng loại và chịu trách nhiệm về nguồn gốc gỗ hợp pháp.

3. Gỗ và sản phẩm làm từ gỗ thuộc các Phụ lục của CITES phải có Giấy phép CITES do Cơ quan Quản lý CITES Việt Nam cấp”…

Theo quy định trên, gỗ và sản phẩm chế biến từ gỗ chỉ được xuất khẩu khi có hồ sơ lâm sản hợp pháp, không phân biệt loại hình xuất khẩu.

- Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Thông tư 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định:

“Điều 17. Lâm sản sau chế biến

2. Lâm sản sau chế biến từ gỗ nhập khẩu, gỗ sau xử lý tịch thu:

a) Hồ sơ lâm sản sau chế biến từ gỗ nhập khẩu, gỗ sau xử lý tịch thu của tổ chức quy định tại điểm a, Khoản 4, Điều 26 của Thông tư này xuất ra gồm: hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính, kèm theo bảng kê lâm sản.

b) Hồ sơ lâm sản sau chế biến từ gỗ nhập khẩu, gỗ sau xử lý tịch thu của tổ chức quy định tại điểm b, Khoản 4, Điều 26 của Thông tư này xuất ra gồm: hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính, kèm theo bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan kiểm lâm sở tại”.

Việc kiểm tra Bảng kê lâm sản trong các trường hợp xác nhận lâm sản theo điều 7 Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
547 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào