Thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương

Thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Nguyệt, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc  thu thập, tiếp nhận, xử lý và giải quyết nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra VKSQS. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!

Thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương được quy định tại Điều 4 Quyết định số 559/QĐ-VKSTC về quy chế thu thập, tiếp nhận, xử lý và giải quyết nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra VKSQS trung ương, cụ thể như sau:

Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm sau:

- Tội phạm quy định tại Chương XXIII (Chương các tội phạm về chức vụ), Chương XXIV (Chương các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp) của Bộ luật Hình sự, xảy ra trong hoạt động tư pháp, thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự mà người thực hiện hành vi phạm tội là một trong những người sau đây:

+ Cán bộ, chiến sỹ, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án hình sự, Cơ quan thi hành án dân sự trong Quân đội nhân dân;

+ Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Quân đội nhân dân;

+ Người được giao một số nhiệm vụ quản lý thi hành tạm giữ, tạm giam; tiếp nhận, quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân;

+ Người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản vật chứng, tài sản bị niêm phong, bị kê biên, tài khoản bị phong tỏa trong hoạt động tố tụng, thi hành án;

+ Những người khác được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào thực hiện nhiệm vụ của người được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.

- Những người thực hiện hành vi phạm tội cụ thể theo quy định của Bộ luật Hình sự thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Những người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có hành vi phạm tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc được quy định tại Điều 375 Bộ luật Hình sự;

+ Người giám định, người định giá tài sản, người dịch thuật, người phiên dịch, người bào chữa có hành vi phạm tội cung cấp tài liệu sai sự thật quy định tại Điều 382 Bộ luật Hình sự;

+ Người giám định, người định giá tài sản, người dịch thuật có hành vi phạm tội từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu quy định tại Điều 383 Bộ luật Hình sự;

- Tội phạm quy định tại Chương XXIII (Chương các tội phạm về chức vụ), Chương XXIV (Chương các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp) của Bộ luật Hình sự, xảy ra trong hoạt động tư pháp do người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp thực hiện mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Trên đây là nội dung câu trả lời về thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm dọc và tham khảo thêm tại Quyết định số 559/QĐ-VKSTC.

Trân trọng!

Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương
Hỏi đáp mới nhất về Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương
Hỏi đáp pháp luật
Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương
Hỏi đáp pháp luật
Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Điều tra viên và các chức danh khác của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương
Hỏi đáp pháp luật
Bổ nhiệm Điều tra viên các ngạch của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương
Hỏi đáp pháp luật
Bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục tiếp nhận nguồn tin về tội phạm của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương
Hỏi đáp pháp luật
Các biện pháp thu thập, tiếp nhận nguồn tin về tội phạm của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương
Thư Viện Pháp Luật
377 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào