Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, trình tự thủ tục và thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt

 Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, trình tự thủ tục và thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Đức Minh, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp Đà Nẵng, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và tư vấn giúp tôi. Cụ thể như sau: Việc miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, trình tự thủ tục và thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!

 Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, trình tự thủ tục và thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt được quy định tại Điều 16 Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, cụ thể như sau:

- Cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế có quyền đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế mà số tiền phạt từ 3.000.000 đồng trở lên trong trường hợp gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa, tai nạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo.

Mức miễn, giảm tiền phạt tối đa bằng số tiền phạt còn lại trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại, chi phí chữa bệnh.

- Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế gồm:

+ Đơn đề nghị miễn, giảm tiền phạt, trong đó nêu rõ:

++ Lý do đề nghị miễn, giảm tiền phạt;

++ Xác định giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, chi phí chữa bệnh, bệnh hiểm nghèo;

++ Số tiền phạt đề nghị miễn, giảm.

+ Trường hợp thiệt hại về tài sản, chữa bệnh được cơ quan bảo hiểm bồi thường (nếu có) thì phải kèm theo bản sao có xác nhận công chứng về bồi thường thiệt hại, về thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có).

+ Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản bị thiệt hại. Trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm nghèo thì phải có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh; chi phí khám, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ quy định.

- Trình tự, thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 77 Luật xử lý vi phạm hành chính.

- Không miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc đã hết thời hiệu giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung câu trả lời về miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, trình tự thủ tục và thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 129/2013/NĐ-CP.

Trân trọng!

Miễn giảm tiền phạt vi phạm hành chính
Hỏi đáp mới nhất về Miễn giảm tiền phạt vi phạm hành chính
Hỏi đáp pháp luật
Chế độ miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính, trình tự thủ tục và thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt trong lĩnh vực hải quan
Hỏi đáp pháp luật
Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, trình tự thủ tục và thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt
Hỏi đáp pháp luật
Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế gồm có những gì?
Hỏi đáp pháp luật
Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế trong trường hợp bị hỏa hoạn
Hỏi đáp pháp luật
Có được miễn giảm tiền phạt vi phạm hành chính?
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức có được miễn giảm tiền phạt vi phạm hành chính không?
Hỏi đáp pháp luật
Có phải xin xác nhận của UBND xã để được giảm tiền phạt vi phạm hành chính?
Hỏi đáp pháp luật
Biểu mẫu miễn giảm tiền phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng nào được miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính bao gồm những ai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Miễn giảm tiền phạt vi phạm hành chính
Thư Viện Pháp Luật
206 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Miễn giảm tiền phạt vi phạm hành chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào