Các trường hợp miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo Luật Cạnh tranh

Các trường hợp miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thái Bình, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực cạnh tranh và quản lý cạnh tranh. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các trường hợp miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Thái Bình (thaibinh*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 10 Luật cạnh tranh 2004 thì các trường hợp miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được quy định cụ thể như sau:

- Thoả thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật cạnh tranh 2004 được miễn trừ có thời hạn nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây nhằm hạ giá thành, có lợi cho người tiêu dùng:

+ Hợp lý hoá cơ cấu tổ chức, mô hình kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh;

+ Thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ;

+ Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;

+ Thống nhất các điều kiện kinh doanh, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá;

+ Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa;

+ Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.

- Trình tự, thủ tục, thời hạn miễn trừ được thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương 2 Luật cạnh tranh 2004

Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật cạnh tranh 2004.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
428 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào