Thành phần Hội đồng kỷ luật công chức, viên chức trong cơ quan thuộc Bộ Tài chính

Thành phần Hội đồng kỷ luật công chức, viên chức trong cơ quan thuộc Bộ Tài chính gồm những ai? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Vân hiện đang sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử lý kỷ luật công chức, viên chức trong cơ quan thuộc Bộ Tài chính. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thành phần Hội đồng kỷ luật công chức, viên chức trong cơ quan thuộc Bộ Tài chính gồm những ai? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập. 

Thành phần Hội đồng kỷ luật công chức, viên chức trong cơ quan thuộc Bộ Tài chính được quy định tại Điều 11 Quy định việc xem xét, xử lý kỷ luật đối với công, viên chức thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 531/QĐ-BTC năm 2015, cụ thể: 

Thành phần Hội đồng kỷ luật gồm 05 thành viên:

1. Đối với người vi phạm không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

a) Trường hợp người vi phạm là công chức thuộc Vụ thuộc Bộ và viên chức thuộc Cục thuộc Bộ, Thanh tra Bộ:

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Vụ có người vi phạm;

- Một ủy viên là đại diện Ban chấp hành Công đoàn Bộ Tài chính;

- Một ủy viên là Lãnh đạo Phòng hoặc Phó Vụ trưởng (Vụ không có phòng) trực tiếp phụ trách người vi phạm;

- Một ủy viên là đại diện Vụ (Vụ không có phòng) hoặc đại diện Phòng, Đơn vị sự nghiệp có người vi phạm, do Vụ trưởng lựa chọn;

- Một ủy viên kiêm thư ký là công chức Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài chính.

b) Trường hợp người vi phạm thuộc Vụ thuộc Tổng cục:

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Tổng cục;

- Một ủy viên là đại diện Ban chấp hành Công đoàn Tổng cục;

- Một ủy viên là đại diện Phòng hoặc Vụ (Vụ không có phòng) có người vi phạm do Vụ trưởng lựa chọn;

- Một ủy viên là Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách (Vụ không có phòng) hoặc Lãnh đạo Phòng có người vi phạm;

- Một ủy viên kiêm thư ký là công chức Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục.

c) Trường hợp người vi phạm thuộc cơ quan Cục địa phương:

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Cục;

- Một ủy viên là đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ quan Cục;

- Một ủy viên là Lãnh đạo Phòng có công chức vi phạm;

- Một ủy viên là đại diện Phòng có người vi phạm, do Trưởng phòng có người vi phạm lựa chọn;

- Một ủy viên, kiêm thư ký là công chức Phòng Tổ chức cán bộ Cục.

d) Trường hợp người vi phạm thuộc Chi cục:

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Cục;

- Một ủy viên là đại diện Ban chấp hành Công đoàn Chi cục;

- Một ủy viên là Lãnh đạo Chi cục có người vi phạm;

- Một ủy viên là đại diện Đội có người vi phạm, do Đội trưởng hoặc Chi cục trưởng lựa chọn;

- Một ủy viên Hội đồng kiêm thư ký là công chức Phòng Tổ chức cán bộ Cục.

e) Trường hợp người vi phạm thuộc Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Đơn vị sự nghiệp;

- Một ủy viên là đại diện cấp Ủy Đơn vị sự nghiệp;

- Một ủy viên là đại diện Ban chấp hành Công đoàn Đơn vị sự nghiệp;

- Một ủy viên là đại diện Phòng có người vi phạm do Lãnh đạo Đơn vị sự nghiệp lựa chọn;

- Một ủy viên kiêm thư ký là viên chức thuộc Phòng Tổ chức hành chính của đơn vị sự nghiệp.

2. Đối với người vi phạm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

a) Trường hợp người vi phạm là Lãnh đạo Vụ thuộc Bộ Tài chính:

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bộ Tài chính;

- Một ủy viên là Lãnh đạo Đơn vị có người vi phạm;

- Một ủy viên là đại diện Đảng ủy Bộ Tài chính;

- Một ủy viên là đại diện Ban chấp hành Công đoàn Bộ Tài chính;

- Một ủy viên kiêm thư ký là công chức Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài chính.

b) Trường hợp người vi phạm là Người đứng đầu, cấp Phó của Người đứng đầu Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ:

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bộ;

- Một ủy viên là Lãnh đạo Đơn vị có người vi phạm;

- Một ủy viên là đại diện Đảng ủy đơn vị sự nghiệp;

- Một ủy viên là đại diện Ban chấp hành Công đoàn Đơn vị sự nghiệp;

- Một ủy viên kiêm thư ký là công chức Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài chính.

c) Trường hợp người vi phạm là Lãnh đạo Phòng thuộc Vụ thuộc Bộ:

- Chủ tịch Hội đồng là Vụ trưởng;

- Một ủy viên là đại diện Đảng ủy Bộ Tài chính;

- Một ủy viên là đại diện Ban chấp hành Công đoàn Bộ Tài chính;

- Một ủy viên là Lãnh đạo Phòng có người vi phạm;

- Một ủy viên kiêm thư ký là công chức Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài chính.

d) Trường hợp người vi phạm là Lãnh đạo Tổng cục

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bộ;

- Một ủy viên là Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài chính;

- Một ủy viên là đại diện Đảng ủy Tổng cục;

- Một ủy viên là đại diện Ban chấp hành Công đoàn Tổng cục;

- Một ủy viên kiêm thư ký là công chức Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài chính.

e) Trường hợp người vi phạm là Lãnh đạo Vụ thuộc Tổng cục:

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Tổng cục;

- Một ủy viên là Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục;

- Một ủy viên là đại diện Đảng ủy Tổng cục;

- Một ủy viên là đại diện Ban chấp hành Công đoàn Tổng cục;

- Một ủy viên kiêm thư ký là công chức thuộc Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục.

f) Trường hợp người vi phạm là Lãnh đạo Phòng thuộc Vụ thuộc Tổng cục

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Tổng cục.

- Một ủy viên là Lãnh đạo Vụ có người vi phạm;

- Một ủy viên là đại diện Đảng ủy Tổng cục;

- Một ủy viên là đại diện Ban chấp hành Công đoàn Tổng cục;

- Một ủy viên kiêm thư ký là công chức Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục.

g) Trường hợp người vi phạm là Người đứng đầu, cấp Phó của Người đứng đầu Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục:

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Tổng cục;

- Một ủy viên là Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục;

- Một ủy viên là đại diện cấp Ủy Đơn vị sự nghiệp;

- Một ủy viên là đại diện Ban chấp hành Công đoàn Đơn vị sự nghiệp;

- Một ủy viên kiêm thư ký là công chức thuộc Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục.

h) Trường hợp người vi phạm là Lãnh đạo Phòng Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Tổng cục;

- Một ủy viên là Lãnh đạo Đơn vị sự nghiệp;

- Một ủy viên là đại diện cấp ủy Đơn vị sự nghiệp;

- Một ủy viên là đại diện Ban chấp hành Công đoàn Đơn vị sự nghiệp;

- Một ủy viên kiêm thư ký là công chức thuộc Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục.

i) Trường hợp người vi phạm là Lãnh đạo Cục địa phương (trừ Cục trưởng các cục trên địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh)

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Tổng cục;

- Một ủy viên là Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục;

- Một ủy viên là đại diện Đảng ủy Cục;

- Một ủy viên là đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ quan Cục;

- Một ủy viên kiêm thư ký là công chức Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục;

k) Trường hợp người vi phạm là Cục trưởng các đơn vị trên địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bộ;

- Một ủy viên là Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tài chính;

- Một ủy viên là đại diện Đảng ủy Cục;

- Một ủy viên là đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ quan Cục;

- Một ủy viên kiêm thư ký là công chức Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tài chính;

l) Trường hợp người vi phạm là Lãnh đạo Phòng thuộc Cục địa phương:

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Cục;

- Một ủy viên là Lãnh đạo Phòng có người vi phạm (hoặc Lãnh đạo Cục phụ trách nếu Phòng có một Lãnh đạo);

- Một ủy viên là đại diện Đảng ủy Cục;

- Một ủy viên là đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ quan Cục;

- Một ủy viên kiêm thư ký là công chức Phòng Tổ chức cán bộ Cục.

m) Trường hợp người vi phạm là Lãnh đạo Chi cục

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Cục;

- Một ủy viên là Lãnh đạo Chi cục có người vi phạm (hoặc Lãnh đạo Cục phụ trách nếu Chi cục có một Lãnh đạo);

- Một ủy viên là đại diện cấp Ủy Chi cục;

- Một ủy viên là đại diện Ban chấp hành Công đoàn Chi cục;

- Một ủy viên kiêm thư ký là công chức Phòng Tổ chức cán bộ Cục.

n) Trường hợp người vi phạm là Lãnh đạo Đội thuộc Chi cục

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Cục;

- Một ủy viên là Lãnh đạo Chi cục có người vi phạm;

- Một ủy viên là đại diện cấp Ủy Chi cục;

- Một ủy viên là đại diện Ban chấp hành Công đoàn Chi cục;

- Một ủy viên kiêm thư ký là công chức Phòng Tổ chức cán bộ Cục.

Trên đây là tư vấn về thành phần Hội đồng kỷ luật công chức, viên chức trong cơ quan thuộc Bộ Tài chính. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Quyết định 531/QĐ-BTC năm 2015. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. 

Chào thân ái và chúc sức khỏe! 

Hội đồng kỷ luật công chức
Hỏi đáp mới nhất về Hội đồng kỷ luật công chức
Hỏi đáp pháp luật
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật công chức được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thành phần Hội đồng kỷ luật công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
Hỏi đáp pháp luật
Thành phần Hội đồng kỷ luật công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
Hỏi đáp pháp luật
Những người nào không được tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật công chức?
Hỏi đáp pháp luật
Trình tự họp Hội đồng kỷ luật công chức được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chuẩn bị họp Hội đồng kỷ luật công chức được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật công chức
Hỏi đáp pháp luật
Chuẩn bị họp Hội đồng kỷ luật công chức
Hỏi đáp pháp luật
Thành phần Hội đồng kỷ luật công chức
Hỏi đáp pháp luật
Thành phần Hội đồng kỷ luật công chức, viên chức trong cơ quan thuộc Bộ Tài chính
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hội đồng kỷ luật công chức
Thư Viện Pháp Luật
675 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hội đồng kỷ luật công chức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hội đồng kỷ luật công chức

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào