Trường hợp người lao động tự ý bỏ việc
Thông thường, khi người lao động đơn phương xin nghỉ việc phải có đơn xin nghỉ việc bằng văn bản và được sự xác nhận của người sử dụng lao động. Sự xác nhận của người sử dụng lao động là căn cứ để tính thời gian báo trước cho người lao động. Nếu chưa có căn cứ để xác định thời điểm người lao động nghỉ việc thì chưa thể coi đó trường hợp người lao động tự ý bỏ việc.
Vì vậy, khi người lao động tự ý bỏ việc, không đến công ty làm, không viết đơn xin phép nghỉ, doanh nghiệp không thể liên hệ được với người lao động thì chưa được coi là người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Trong trường hợp này, công ty cần có các chứng cứ, biên bản chứng minh xác định chính xác ý định muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.
Mặt khác, Công ty có thể căn cứ vào bảng chấm công, thái độ làm việc, khả năng hoàn thành công việc để Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, phạt vi phạm hợp đồng lao động nếu có thay vì chờ đợi người lao động phản hồi. Trong trường hợp này lý do công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng hoàn toàn từ lỗi của người lao động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu biên bản giao nhận tài liệu, chứng cứ trong tố tụng dân sự năm 2024?
- Mẫu bảng tổng hợp kết quả đánh giá của đồng nghiệp trong tổ chuyên môn mới nhất 2024 đối với giáo viên mầm non?
- Trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần có bắt buộc phải có sổ đăng ký cổ đông không?
- Phương pháp nhập trước xuất trước là gì? Hướng dẫn ghi Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa của Hộ kinh doanh theo phương pháp nhập trước xuất trước?
- Mẫu số PC05 Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy nổ mới nhất năm 2024?