Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương
Theo quy định tại Mục I.2 Phần B Quy định 59-QĐ/TW năm 2016 về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Ban Chấp hành Trung ương ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
a) Chức năng
- Nghiên cứu, đề xuất để Quân ủy Trung ương: Thảo luận, tham mưu với Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định đường lối, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, cơ yếu; quyết định các chủ trương, giải pháp lãnh đạo mọi mặt trong Quân đội.
- Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp mà Quân ủy Trung ương đã quyết định.
b) Nhiệm vụ
- Chuẩn bị nội dung và triệu tập hội nghị Quân ủy Trung ương. Báo cáo Quân ủy Trung ương kết quả những công việc đã triển khai thực hiện giữa hai kỳ họp Quân ủy Trung ương và những vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, tình hình Quân đội, Dân quân tự vệ; đề xuất chủ trương, giải pháp lãnh đạo để Quân ủy Trung ương thảo luận, quyết định.
- Cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị, quy chế, quy định, chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và của Quân ủy Trung ương; ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo để triển khai các mặt công tác trong Quân đội, Dân quân tự vệ và chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc cấp ủy cấp dưới thực hiện.
- Thông qua kế hoạch phòng thủ, phương án tác chiến chiến lược do Bộ Quốc phòng trực tiếp chỉ đạo.
- Chỉ đạo về tổ chức, hoạt động của công tác tình báo quốc phòng và hoạt động của Ban Cơ yếu Chính phủ.
- Lãnh đạo thực hiện công tác kiểm tra, giám sát theo Điều lệ Đảng và quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
- Báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết quả thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, tình hình Quân đội, Dân quân tự vệ và hoạt động của Quân ủy Trung ương; thông báo tình hình đến các Ủy viên Quân ủy Trung ương và các cấp ủy trực thuộc.
- Giải quyết công việc hằng ngày của Quân ủy Trung ương.
c) Quyền hạn
- Chuẩn y kết quả bầu cử cấp ủy, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra và chỉ định bổ sung cấp ủy viên cấp ủy trực thuộc.
- Quyết định hoặc đề nghị khen thưởng, kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên theo Điều lệ Đảng và quy định, hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
- Thẩm tra, kết luận về đảng tịch của đảng viên, việc công nhận là đảng viên, khôi phục quyền đảng viên, xóa tên đảng viên hoặc cho nối lại sinh hoạt đảng của đảng viên thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
- Quyết định hoặc đề nghị những vấn đề về cán bộ và công tác cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.
- Trường hợp có tình huống khẩn cấp, đột xuất không họp được Quân ủy Trung ương thì Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương thảo luận, quyết định, chịu trách nhiệm về các quyết định đó và báo cáo trước Quân ủy Trung ương trong phiên họp gần nhất.
Trên đây là nội dung tư vấn về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quy định 59-QĐ/TW năm 2016.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?