Vi phạm các quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế trong lĩnh vực hải quan thì bị xử phạt như thế nào?

Hành vi vi phạm các quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế trong lĩnh vực hải quan thì bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thu Hương, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm các quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế trong lĩnh vực hải quan được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Thu Hương (thuhuong*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 45/2016/NĐ-CP thì hình thức xử lý và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo quản thuế trong lĩnh vực hải quan được quy định cụ thể như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

+ Đưa hàng hóa, máy móc, thiết bị từ nội địa vào kho ngoại quan để phục vụ cho các hoạt động đóng gói, phân loại, bảo dưỡng mà không thông báo với cơ quan hải quan;

+ Thực hiện các dịch vụ gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; đóng ghép hàng hóa, phân loại phẩm cấp hàng hóa, bảo dưỡng hàng hóa và lấy mẫu hàng hóa trong kho ngoại quan mà không thông báo để cơ quan hải quan theo dõi, giám sát;

+ Chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo để cơ quan hải quan quản lý, theo dõi.

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

+ Di chuyển hàng hóa từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác khi chưa có văn bản đồng ý của Cục trưởng Cục Hải quan nơi quản lý kho ngoại quan;

+ Mở rộng, thu hẹp, di chuyển địa điểm kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ không được phép của cơ quan hải quan;

+ Lưu giữ hàng hóa không phù hợp với hợp đồng thuê kho ngoại quan, không phù hợp với điều kiện bảo quản, lưu giữ của kho;

+ Thực hiện các dịch vụ không được phép trong kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ;

+ Không thực hiện chế độ báo cáo đối với kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ đúng thời hạn quy định;

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, xuất xứ hàng hóa đưa vào kho ngoại quan, kho bảo thuế; hàng hóa từ kho ngoại quan, kho bảo thuế đưa ra nước ngoài.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

+ Đưa vào kho ngoại quan hàng hóa thuộc diện không được lưu giữ trong kho ngoại quan theo quy định của pháp luật;

+ Tẩu tán hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan;

+ Tiêu hủy hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan, kho bảo thuế không đúng quy định pháp luật.

- Hình thức phạt bổ sung:

+ Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 15 Nghị định 127/2013/NĐ-CP;

+ Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 15 Nghị định 127/2013/NĐ-CP trong trường hợp tang vật vi phạm là hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật không còn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 15 Nghị định 127/2013/NĐ-CP;

+ Buộc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định xử phạt hoặc buộc tiêu hủy hàng hóa đối với vi phạm quy định tại Khoản 3, Điểm a Khoản 4 Điều 15 Nghị định 127/2013/NĐ-CP, trừ trường hợp tịch thu tang vật theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 15 Nghị định 127/2013/NĐ-CP;

+ Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa trước khi đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 15 Nghị định 127/2013/NĐ-CP trong trường hợp hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam.

Trên đây là nội dung tư vấn về hình thức xử lý và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm các quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế trong lĩnh cực hải quan. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 127/2013/NĐ-CP.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kho ngoại quan
Thư Viện Pháp Luật
2,434 lượt xem
Kho ngoại quan
Hỏi đáp mới nhất về Kho ngoại quan
Hỏi đáp Pháp luật
Các dịch vụ nào được thực hiện trong kho ngoại quan? Những hàng hóa nào không được gửi kho ngoại quan?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty nước ngoài thuê kho ngoại quan rồi bán hàng cho công ty nước ngoài khác chuyển giao hàng hóa tại kho ngoại quan thì có nộp thuế nhà thầu tại Việt Nam không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hàng hóa nào không được gửi kho ngoại quan?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ kho ngoại quan có được tự ý tiêu hủy hàng quá thời hạn sử dụng phát sinh trong quá trình lưu kho không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam có được đưa vào kho ngoại quan không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được chuyển quyền sở hữu hàng hóa đang lưu giữ trong kho ngoại quan không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người tẩu tán hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu hủy hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan không đúng quy định pháp luật bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thế nào là kho ngoại quan? Kho ngoại quan có phải khu phi thuế quan không?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài và theo thông tư nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Kho ngoại quan có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kho ngoại quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kho ngoại quan

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào