Quy định về chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 105/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ thì chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được quy định cụ thể như sau:
- Các tài liệu, hiện vật sau đây được coi là chứng cứ chứng minh xâm phạm:
+ Bản gốc hoặc bản sao hợp pháp tài liệu mô tả, vật mẫu, hiện vật có liên quan thể hiện đối tượng được bảo hộ;
+ Vật mẫu, hiện vật có liên quan, ảnh chụp, bản ghi hình sản phẩm bị xem xét;
+ Bản giải trình, so sánh giữa sản phẩm bị xem xét với đối tượng được bảo hộ;
+ Biên bản, lời khai, tài liệu khác nhằm chứng minh xâm phạm.
- Tài liệu, hiện vật quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 105/2006/NĐ-CP phải lập thành danh mục, có chữ ký xác nhận của người yêu cầu xử lý xâm phạm.
Trên đây là nội dung tư vấn về chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2006/NĐ-CP.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?