Quy định về chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước tại Việt Nam

Chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước tại Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hoàng Đức, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sở hữu nhà ở, phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước tại Việt Nam được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Trân trong! Nguyễn Hoàng Đức (hoangduc*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 59 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở thì chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước tại Việt Nam được quy định cụ thể như sau:

- Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

+ Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp đồng và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);

+ Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê; trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì chỉ được hưởng miễn, giảm tiền thuê đối với một nhà ở;

+ Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;

+ Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.

- Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ bao gồm:

+ Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng;

+ Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành;

+ Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.

- Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Riêng hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị nếu được thuê nhà ở thì được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP.

Trân trọng!

Miễn giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Miễn giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Hỏi đáp pháp luật
Giấy tờ chứng minh đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Hỏi đáp pháp luật
Giá thuê, chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý
Hỏi đáp pháp luật
Nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước tại Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Hỏi đáp pháp luật
Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Hỏi đáp pháp luật
Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải dựa trên nguyên tắc nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Miễn giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Thư Viện Pháp Luật
210 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Miễn giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào