Quy định về bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của ngân hàng

Khoản 10 quy định khi bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng thì khách hàng của bên bảo lãnh là bên bảo lãnh đối ứng. Khi chi nhánh ngân hàng nước ngoài (chi nhánh NHNNg) phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của ngân hàng mẹ thì số dư các khoản bảo lãnh này sẽ được tính cho khách hàng là ngân hàng mẹ, nên chi nhánh NHNNg sẽ bị hạn chế phát hành bảo lãnh vì phải tuân thủ quy định về giới hạn cấp tín dụng. Đề nghị cho phép không tính số dư phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh khác ở nước ngoài trong cùng hệ thống vào số dư khi tính giới hạn cấp tín dụng đối với một khách hàng vì rủi ro thấp.

Khoản 3 Điều 13 Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD không có quy định cho phép loại trừ số dư bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh đối ứng là ngân hàng mẹ ở nước ngoài hoặc chi nhánh khác ở nước ngoài trong cùng hệ thống, mà chỉ cho phép loại trừ khi bên bảo lãnh đối ứng là TCTD, chi nhánh NHNNg.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
275 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào