Chế độ quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở tại Việt Nam

Chế độ quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở tại Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phạm Anh Khang, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sở hữu nhà ở, phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi chế độ quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở tại Việt Nam được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Trân trong! Phạm Anh Khang (anhkhang*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở thì chế độ quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở tại Việt Nam được thực hiện như sau:

- Các tổ chức, cá nhân trước khi lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở thì phải làm thủ tục đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Nghị định 99/2015/NĐ-CP.

- Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 và Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở thì hồ sơ, trình tự, thủ tục và thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công; cơ quan chủ trì thẩm định phải gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung có liên quan đến nhà ở đối với dự án sử dụng vốn của trung ương, gửi lấy ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng nơi có dự án về các nội dung có liên quan đến nhà ở đối với dự án sử dụng vốn của địa phương.

Trường hợp Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo thẩm quyền quy định của Luật Đầu tư công thì Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định trước khi quyết định chủ trương đầu tư.

- Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc dự án quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 99/2015/NĐ-CP nhưng thuộc dự án quy định tại Điểm a Khoản 1, Khoản 2 Điều 31 và Điểm a Khoản 1, Khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư thì hồ sơ, trình tự, thủ tục và thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư; cơ quan chủ trì thẩm định phải lấy ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung có liên quan đến nhà ở nếu dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, lấy ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng về các nội dung có liên quan đến nhà ở nếu dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.

- Trường hợp xây dựng nhà ở không thuộc diện quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 9 Nghị định 99/2015/NĐ-CP nhưng thuộc các diện sau đây thì phải làm thủ tục gửi Bộ Xây dựng thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư:

+ Dự án có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng có số lượng nhà ở từ 2.500 căn trở lên (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư) tại khu vực không phải là đô thị;

+ Dự án có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng có số lượng nhà ở từ 2.500 căn trở lên tại khu vực đô thị;

+ Dự án không phân biệt quy mô diện tích đất, số lượng nhà ở nhưng thuộc địa giới hành chính của nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Trường hợp xây dựng nhà ở không thuộc diện quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 9 Nghị định 99/2015/NĐ-CP nhưng thuộc các diện sau đây thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xin ý kiến Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi chấp thuận chủ trương đầu tư:

+ Dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha đến dưới 100 ha và có số lượng nhà ở dưới 2.500 căn tại khu vực không phải là đô thị;

+ Dự án có quy mô sử dụng đất từ 10 ha đến dưới 50 ha và có số lượng nhà ở dưới 2.500 căn tại khu vực đô thị;

+ Dự án không phân biệt quy mô diện tích đất, số lượng nhà ở nhưng thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong các đồ án quy hoạch) của đô thị loại đặc biệt.

- Đối với trường hợp không thuộc diện quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 9 Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư.

Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP.

Trân trọng!

Chấp thuận chủ trương đầu tư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chấp thuận chủ trương đầu tư
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư có phải là một trong những nội dung công bố dự án đầu tư kinh doanh không?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm định hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư xây dựng khu đô thị
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia không sử dụng vốn nhà nước
Hỏi đáp pháp luật
Những trường hợp phải xin chủ trương đầu tư?
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp phải xin chủ trương đầu tư trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung giám sát của cơ quan được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, chủ chương trình được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian gửi quyết định chủ trương đầu tư cho cơ quan tổng hợp kế hoạch đầu tư công là bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Nghĩa vụ trong phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, bảo lãnh của VNPT được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Nghĩa vụ trong phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay, bảo lãnh của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Nghĩa vụ trong phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay tại EVN
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chấp thuận chủ trương đầu tư
Thư Viện Pháp Luật
422 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chấp thuận chủ trương đầu tư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào