Phân loại, bảo mật và lưu trữ số liệu viễn thông được quy định như thế nào?

Phân loại, bảo mật và lưu trữ số liệu viễn thông được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Tiến Phát, vì nhu cầu công việc nên tôi đang tìm hiểm những quy định của pháp luật về cung cấp và sử dụng số liệu viễn thông, nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể như sau: Phân loại, bảo mật và lưu trữ số liệu viễn thông được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!

Phân loại, bảo mật và lưu trữ số liệu viễn thông được pháp luật quy định tại Điều 6 Thông tư 21/2017/TT-BTTTT quy định về cung cấp và sử dụng số liệu viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, cụ thể như sau:

1. Số liệu viễn thông được phân loại và bảo mật như sau:

a) Số liệu gốc được quản lý ở chế độ mật và chỉ được sao chép, kết xuất ra khỏi hệ thống lưu trữ của Cục Viễn thông theo quyết định của Cục trưởng Cục Viễn thông để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này;

b) Số liệu tổng hợp được phân loại theo mức độ mật, mức độ lưu hành nội bộ hoặc mức độ phổ biến công khai. Việc quản lý, khai thác số liệu phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của pháp luật.

2. Cục Viễn thông lưu trữ số liệu viễn thông do doanh nghiệp viễn thông cung cấp như sau:

a) Lưu trữ trên thiết bị độc lập, không kết nối mạng Internet; có cơ chế bảo vệ chống thâm nhập, tiếp cận số liệu trái phép; có chế độ giám sát thường xuyên để đảm bảo chỉ đối tượng được phân quyền mới được tiếp cận số liệu và chế độ giám sát, ghi lại hoạt động trên thiết bị lưu trữ số liệu;

b) Số liệu quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 3 Thông tư này được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu tập trung của Cục Viễn thông trong thời gian tối thiểu hai mươi tư (24) tháng kể từ thời điểm nhận bàn giao từ doanh nghiệp viễn thông;

c) Số liệu quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 3 Thông tư này phục vụ cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c, khoản 1 Điều 5 Thông tư này chỉ lưu trữ tại cơ sở dữ liệu tập trung của Cục Viễn thông trong thời gian xử lý số liệu, nhưng không vượt quá sáu mươi (60) ngày kể từ thời điểm nhận bàn giao số liệu. Kể từ thời điểm trên, Cục Viễn thông phải xóa số liệu gốc do doanh nghiệp cung cấp, chỉ được lưu trữ số liệu tổng hợp thu nhận được sau quá trình xử lý số liệu;

d) Số liệu quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 3 Thông tư này phục vụ cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này được lưu trữ trong khoảng thời gian phù hợp với quy định liên quan đến mục đích sử dụng số liệu.

Trên đây là nội dung câu trả lời về phân loại, bảo mật và lưu trữ số liệu viễn thông. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 21/2017/TT-BTTTT.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
373 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào