Việc chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí được thực hiện ra sao?

Việc chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập.Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Bình Thuận trong lĩnh vực hàng hải. Trong quá trình theo dõi tin tức, thời sự, tôi có quan tâm và tìm hiểu thêm về hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí. Tuy nhiên, một vài vấn đề tôi chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, việc chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí được thực hiện ra sao? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được sự hỗ trợ từ Quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!   Huy Hoàng (hoang***@gmail.com)

Từ ngày 01/01/2018, Nghị định 124/2017/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí chính thức có hiệu lực thi hành. Nghị định này quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí của các nhà đầu tư. Nhà đầu tư tiến hành đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định Luật đầu tư, Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Trường hợp quy định của Nghị định này khác với quy định của các Nghị định khác về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của Nghị định này.

Theo đó, việc chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 31 Nghị định 124/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật đầu tư.

2. Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 của Luật đầu tư là trường hợp khi thời hạn hoạt động của dự án đầu tư kết thúc theo quy định của hợp đồng dầu khí, pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư không được gia hạn hoạt động đầu tư.

3. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài với các nội dung sau:

a) Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;

b) Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được điều chỉnh (nếu có);

c) Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực quyết định chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo thẩm quyền quyết định đầu tư quy định tại Luật đầu tư và Nghị định này;

d) Bản sao có chứng thực tài liệu chứng minh nhà đầu tư đã hoàn thành việc thanh lý dự án theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.

4. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải được làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ.

6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư; đồng thời, sao gửi Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

7. Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 62 của Luật đầu tư, trước khi thực hiện việc chấm dứt dự án và chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

8. Đối với các trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài quy định tại điểm d, e khoản 1 Điều 62 của Luật đầu tư mà nhà đầu tư không đề nghị chấm dứt hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định việc chấm dứt hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.

Trường hợp nhà đầu tư muốn tiếp tục thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư và Nghị định này.

9. Đối với trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài quy định tại điểm g khoản 1 Điều 62 của Luật đầu tư, nhà đầu tư thanh lý dự án và làm thủ tục chấm dứt hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 124/2017/NĐ-CP.

Trân trọng!

Dự án đầu tư
Hỏi đáp mới nhất về Dự án đầu tư
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà đầu tư không thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án thì xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục biểu mẫu lĩnh vực kiểm toán dự án đầu tư xây dựng mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự án PPP là gì? Quy trình thực hiện dự án PPP như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự án đầu tư tại vùng nông thôn có được hưởng ưu đãi đầu tư không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có được hưởng ưu đãi thuế TNDN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo kéo dài thời hạn chuyển lợi nhuận của dự án đầu tư ra nước ngoài về Việt Nam 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên do ai chấp thuận chủ trương đầu tư?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự án đầu tư được cấp GCNĐT lần đầu nhưng sử dụng máy móc, thiết bị cũ của dự án đang hoạt động có được xem là dự án đầu tư mới?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo định kỳ tình hình hoạt động dự án đầu tư tại nước ngoài mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải tất cả dự án đầu tư đều phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Dự án đầu tư
Thư Viện Pháp Luật
175 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Dự án đầu tư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào