Những trường hợp Đảng viên sinh con không bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình

Những trường hợp Đảng viên sinh con không bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi là Thùy Linh, sống tại Tp.HCM. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình đối với Đảng viên. Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi: Những trường hợp Đảng viên sinh con không bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn.       

Theo quy định tại Điều 2 Quy định 173-QĐ/TW năm 2013 về kết nạp lại đối với đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng, kết nạp quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành thì nội dung này được quy định như sau:

1- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỉ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỉ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2- Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.

3- Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.

4- Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.

5- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.

6- Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):

a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ).

b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.

7- Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.

8- Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19-01-1989 (ngày có hiệu lực thi hành Quyết định số 162-HĐBT, ngày 18-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng “Về một số chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình”).

Trên đây là nội dung tư vấn về những trường hợp Đảng viên sinh con không bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quy định 173-QĐ/TW năm 2013.

Trân trọng!

Tiêu chí đánh giá xếp loại chất lượng Đảng viên
Hỏi đáp mới nhất về Tiêu chí đánh giá xếp loại chất lượng Đảng viên
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chí xếp loại Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chí xếp loại đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Những vị lãnh đạo Đảng, Nhà nước nào được đón tiếp bằng nghi lễ trong Công an nhân dân?
Hỏi đáp pháp luật
Trưởng ban đảng Trung ương phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số của các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chí kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cơ quan tham mưu của Đảng
Hỏi đáp pháp luật
Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cơ quan tham mưu của Đảng phải thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quan hệ giữa Lãnh đạo kiểm toán nhà nước với Ban cán sự Đảng, Đảng ủy và các tổ chức chính trị - xã hội của Kiểm toán nhà nước
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của tổ chức Đảng cấp trên nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tiêu chí đánh giá xếp loại chất lượng Đảng viên
198 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tiêu chí đánh giá xếp loại chất lượng Đảng viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào