Khoán chi trợ giúp pháp lý theo vụ việc hình sự, dân sự được quy định như thế nào?

Khoán chi trợ giúp pháp lý theo vụ việc hình sự, dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Thanh Phương hiện đang là Hội thẩm nhân dân của Quận, vì nhu cầu tìm hiểu và cả công việc tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp như sau: Khoán chi trợ giúp pháp lý theo vụ việc hình sự, dân sự được pháp luật quy định như thế nào?  Tôi có thể tham gia khảo vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!

Khoán chi trợ giúp pháp lý theo vụ việc hình sự, dân sự được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2017/TT-BTP sửa đổi Thông tư 18/2013/TT-BTP hướng dẫn cách tính thời gian thực hiện và thủ tục thanh toán chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, cụ thể như sau:

1. Khoán chi theo vụ việc được áp dụng đối với những vụ việc tham gia tố tụng do người thực hiện trợ giúp pháp lý lựa chọn bằng hình thức văn bản sau khi được phân công để làm căn cứ chi trả chế độ bồi dưỡng thực hiện vụ việc.

2. Khi thực hiện khoán chi theo vụ việc, Giám đốc Trung tâm căn cứ nội dung, tính chất vụ việc tham gia tố tụng để quyết định mức khoán chi, cụ thể như sau:

a) Đối với vụ việc tham gia tố tụng hình sự, tính chất vụ việc làm căn cứ để thực hiện khoán chi theo vụ việc được xác định trên cơ sở quy định về phân loại tội phạm trong Bộ luật tố tụng hình sự;

b) Đối với vụ việc tham gia tố tụng dân sự, tính chất vụ việc làm căn cứ để thực hiện khoán chi theo vụ việc được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 337 Bộ luật tố tụng dân sự;

c) Đối với vụ việc tham gia tố tụng hành chính, tính chất vụ việc làm căn cứ để thực hiện khoán chi theo vụ việc được xác định theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật tố tụng hành chính.

3. Khi lựa chọn hình thức khoán chi theo vụ việc thì tùy tính chất, nội dung vụ việc, người thực hiện trợ giúp pháp lý phải thực hiện các công việc sau đây:

a) Vụ việc tham gia tố tụng hình sự: gặp gỡ, làm việc với người bị buộc tội, người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người tham gia tố tụng khác; tham gia các hoạt động tố tụng; làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và thực hiện các công việc cần thiết khác có liên quan đến việc bào chữa, bảo vệ.

Chi tiết các công việc cần phải thực hiện, thời gian tương ứng cho việc thực hiện mỗi công việc và thời gian tối đa khoán chi cho mỗi vụ việc được thể hiện tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.

b) Vụ việc tham gia tố tụng dân sự; tố tụng hành chính: gặp gỡ, làm việc với các đương sự, những người tham gia tố tụng, người tiến hành tố tụng; tham gia các hoạt động tố tụng; làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và thực hiện các công việc cần thiết khác có liên quan đến việc bảo vệ.

Chi tiết các công việc cần phải thực hiện, thời gian tương ứng cho việc thực hiện mỗi công việc và thời gian tối đa khoán chi cho mỗi vụ việc được thể hiện tại Phụ lục số 02 và số 03 kèm theo Thông tư này.

4. Việc chi trả tiền bồi dưỡng cho người thực hiện trợ giúp pháp lý theo hình thức khoán chi vụ việc phải căn cứ vào công việc mà người thực hiện trợ giúp pháp lý đã thực hiện. Trường hợp người thực hiện trợ giúp pháp lý không thực hiện một hoặc một số công việc theo quy định của Thông tư này thì những công việc đó sẽ không được xác định làm căn cứ để chi trả tiền bồi dưỡng.

Ví dụ: Luật sư A được Trung tâm trợ giúp pháp lý phân công thực hiện trợ giúp pháp lý đối với tội nghiêm trọng. Theo hình thức khoán, Luật sư A phải thực hiện các công việc được nêu tại Phần A phụ lục số 01 (Tham gia từ giai đoạn điều tra đến khi xét xử sơ thẩm đối với tội nghiêm trọng), trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý, Luật sư A gặp gỡ người được trợ giúp pháp lý thống nhất về mức bồi dưỡng …từ 01 lần trở lên thì thời gian để làm căn cứ thanh toán bồi dưỡng 01 buổi tương đương 500.000 đồng mà không phụ thuộc vào số lần gặp, thời gian làm việc mỗi lần gặp. Nếu Luật sư A không thực hiện công việc này thì sẽ bị trừ đi số buổi tương ứng là 01 buổi.

5. Người thực hiện trợ giúp pháp lý kê các công việc đã thực hiện và xác nhận về các công việc đã thực hiện vào Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BTP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cách tính thời gian thực hiện và thủ tục thanh toán chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.

Trên đây là nội dung câu trả lời về khoán chi trợ giúp pháp lý theo vụ việc hình sự, dân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 05/2017/TT-BTP.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
232 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào