Trình tự thực hiện đấu thầu để thực hiện công trình xây dựng của Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?

Trình tự thực hiện đấu thầu để thực hiện công trình xây dựng của Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Phan Mạnh, là nhân viên văn phòng đang làm việc tại một công ty xây dựng tại Quận 10 Tp Hồ Chí Minh, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, Trình tự thực hiện đấu thầu để thực hiện công trình xây dựng của Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!

Trình tự thực hiện đấu thầu để thực hiện công trình xây dựng của Bảo hiểm xã hội  được quy định tại Khoản 4 Điều 22 Quyết định 26/QĐ-BHXH năm 2014 về quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:

Trình tự thực hiện đấu thầu của bên mời thầu gồm các bước:

- Chuẩn bị đấu thầu;

- Tổ chức đấu thầu;

- Đánh giá hồ sơ dự thầu;

- Thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu;

- Thông báo kết quả đấu thầu;

- Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;

- Ký kết hợp đồng.

a) Chuẩn bị đấu thầu:

* Lập hồ sơ mời thầu:

- Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:

+ Quyết định đầu tư;

+ Kế hoạch đấu thầu được duyệt;

+ Tài liệu về thiết kế kèm theo dự toán được duyệt (đối với gói thầu xây lắp);

+ Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên quan;

+ Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi nhà thầu trong nước hoặc các quy định khác liên quan.

- Nội dung hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung theo quy định tại Khoản 2, Điều 32 Luật Đấu thầu và mẫu hồ sơ mời thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Cụ thể như sau:

+ Yêu cầu về mặt kỹ thuật: đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn...; đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hóa (đặc tính, thông số kỹ thuật tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường...); đối với gói thầu xây lắp: yêu cầu theo hồ sơ thiết kế được duyệt, kèm theo bảng tiền lương, chỉ dẫn kỹ thuật...

+ Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại: các chi phí để thực hiện gói thầu giá chào, biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu...

+ Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn theo nội dung quy định tại Điều 16 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

+ Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa theo nội dung quy định tại Điều 24, Điều 25 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

+ Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp theo nội dung quy định tại Điều 24, Điều 26 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

* Phê duyệt hồ sơ mời thầu:

Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại Khoản 19, Điều 2 Luật sửa đổi trên cơ sở báo cáo thẩm định của đơn vị đầu mối thẩm định.

* Mời thầu:

Thông báo mời thầu theo nội dung quy định tại Điều 5 Luật Đấu thầu:

- Thông báo trên Báo Đấu thầu;

- Trang thông tin điện tử về đấu thầu.

Các thông tin về đấu thầu sau khi được đăng tải trên Báo Đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.

b) Tổ chức đấu thầu

* Phát hành hồ sơ mời thầu

- Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu với mức giá bán quy định tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu. Trường hợp bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ sơ mời thầu sẽ bị xử lý theo quy định tại Điểm m, Khoản 1, Điều 65 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

- Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 33 và Điều 34 Luật Đấu thầu.

* Chuẩn bị hồ sơ dự thầu

Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu. Bên mời thầu xem xét chấp nhận sự thay đổi tư cách khi nhận được văn bản thông báo của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu.

* Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu

- Hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, bên mời thầu tiếp nhận quản lý theo chế độ hồ sơ “Mật”.

- Chủ đầu tư không nhận hồ sơ tài liệu bổ sung, kể cả thư giảm giá sau thời điểm đóng thầu.

- Các hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu được xem là không hợp lệ và phải trả lại cho bên dự thầu theo nguyên trạng.

* Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu

Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị và bên mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng biệt với hồ sơ dự thầu.

* Mở thầu

- Bên mời thầu tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu, theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện của các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu, cụ thể:

- Bên mời thầu tiến hành mở lần lượt hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu có tên trong danh sách mua hồ sơ thầu và nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu. Trình tự mở thầu được thực hiện như sau: Kiểm tra niêm phong hồ sơ dự thầu; mở, đọc và ghi vào biên bản mở thầu các thông tin chủ yếu sau đây: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu; thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu và giảm giá (nếu có) giá trị và thời gian hiệu lực của bảo đảm dự thầu; văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có); các thông tin khác có liên quan.

Biên bản mở thầu cần được đại diện bên mời thầu, đại diện các nhà thầu đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.

Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của hồ sơ dự thầu.

c) Đánh giá hồ sơ dự thầu

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu tiến hành theo tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, theo nguyên tắc đánh giá quy định tại Điều 28 Luật Đấu thầu và trình tự đánh giá quy định tại Điều 35 Luật Đấu thầu, Khoản 9, Điều 2 Luật sửa đổi.

Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

Đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP, cụ thể:

* Đánh giá sơ bộ

- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:

+ Tính hợp lệ của đơn dự thầu;

+ Tính hợp lệ của thỏa thuận liên danh;

+ Các loại giấy tờ theo yêu cầu của của hồ sơ mời thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu; sự hợp lệ của đảm bảo dự thầu; các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.

- Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 23 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

- Đánh giá năng lực kinh nghiệm của nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh giá năng lực kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển.

* Đánh giá chi tiết

- Đánh giá về kỹ thuật

Theo tiêu chuẩn đánh giá được quy định trong hồ sơ mời thầu, chấm theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”, hoặc chấm theo thang điểm tối đa (100, 1.000,...). Yêu cầu điểm kỹ thuật nhà thầu phải đạt được như sau:

Chấm theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”: tất cả các tiêu chuẩn tổng quát của hồ sơ dự thầu đều “đạt” đáp ứng theo hồ sơ mời thầu, nếu 1 trong các tiêu chuẩn tổng quát “không đạt” sẽ bị loại. Hoặc chấm theo thang điểm (100, 1.000,...). Mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật được quy định tùy theo tính chất của từng gói thầu nhưng phải đảm bảo không thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao không thấp hơn 80%.

Chỉ những hồ sơ dự thầu được chủ đầu tư phê duyệt đạt yêu cầu về kỹ thuật mới được xác định giá đánh giá. Trong quá trình xem xét phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật, trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể yêu cầu bên mời thầu đánh giá lại về mặt kỹ thuật đối với các hồ sơ dự thầu của nhà thầu có số điểm xấp xỉ đạt mức yêu cầu tối thiểu song có giá dự thầu thấp và có khả năng mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.

- Xác định giá đánh giá

+ Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 25 và Khoản 3, Điều 26 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

+ Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

- Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá

Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất. Trường hợp chưa tiến hành sơ tuyển hoặc chưa đánh giá năng lực kinh nghiệm của nhà thầu tại bước đánh giá sơ bộ thì sau khi chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu theo giá đánh giá, bên mời thầu tiến hành đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu xếp thứ nhất. Trường hợp năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu xếp thứ nhất không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại và tiếp tục đánh giá năng lực và kinh nghiệm của các nhà thầu được xếp hạng tiếp theo.

d) Trình duyệt và thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu

Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 38 Luật Đấu thầu, Khoản 10, Khoản 11, Điều 2 Luật sửa đổi và Khoản 2, Khoản 3 Điều 20, Điều 71, Điều 72 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

* Căn cứ báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia chấm thầu, bên mời thầu có nhiệm vụ trình kết quả đấu thầu để chủ đầu tư xem xét, quyết định.

* Đơn vị đầu mối thẩm định tổ chức thẩm định, trình chủ đầu tư xem xét phê duyệt kết quả đấu thầu.

* Hồ sơ trình phê duyệt kết quả đấu thầu của bên mời thầu gồm

- Tờ trình;

- Báo cáo kết quả đấu thầu của bên mời thầu theo nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 71 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP;

- Dự thảo Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu;

- Tài liệu liên quan gồm:

+ Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm các nội dung theo mẫu hướng dẫn do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành;

+ Các tài liệu, giấy tờ có liên quan đến quá trình tổ chức đấu thầu như: hồ sơ mời thầu, đăng ký thông báo mời thầu, bán hồ sơ mời thầu, biên bản đóng thầu, biên bản mở thầu, quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, hợp đồng thuê tư vấn đấu thầu...;

+ Toàn bộ hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu (bản sao) kèm theo đĩa copy giá dự thầu của các nhà thầu.

* Báo cáo thẩm định của đơn vị đầu mối thẩm định về kết quả đấu thầu được lập theo nội dung quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 72 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP. Báo cáo thẩm định được trình lên chủ đầu tư xem xét, quyết định; đồng thời gửi cho bên mời thầu để lưu trữ hồ sơ đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức thực hiện.

đ) Thông báo trúng thầu, thương thảo, hoàn thiện ký kết hợp đồng

* Thông báo trúng thầu: Thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu.

* Thương thảo, hoàn thiện, ký kết hợp đồng: Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 42 và Chương III Luật Đấu thầu, Khoản 16, Khoản 17, Điều 2 Luật sửa đổi và Mục 2 Chương VI Luật Xây dựng, trên cơ sở:

- Kết quả đấu thầu được chủ đầu tư phê duyệt;

- Theo mẫu hợp đồng quy định trong hồ sơ mời thầu;

- Các yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

- Các nội dung của hồ sơ dự thầu;

- Các nội dung cần thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để chủ đầu tư và nhà thầu ký kết hợp đồng.

- Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành, chủ đầu tư xem xét quyết định hủy kết quả đấu thầu trước đó và quyết định lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo trúng thầu để có cơ sở pháp lý mời vào thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Trong trường hợp này, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu nếu cần thiết.

Trên đây là nội dung câu trả lời về trình tự thực hiện đấu thầu để thực hiện công trình xây dựng của Bảo hiểm xã hội theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 26/QĐ-BHXH năm 2014.

Trân trọng!

Bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các văn bản liên quan đến bảo hiểm xã hội cập nhật mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin cấp lại tờ rời BHXH do mất? Cấp lại sổ BHXH có cấp lại tờ rời không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn xin cấp lại tờ rời BHXH online trên VssID?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người sử dụng lao động có quyền nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn cấp sổ bảo hiểm xã hội trong bao lâu từ ngày 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan bảo hiểm xã hội phải đánh giá và dự báo khả năng cân đối của quỹ hưu trí và tử tuất định kỳ bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng BHXH bắt buộc cao nhất từ 01/7/2025 khi tăng lương cơ sở 2,34 triệu là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi tham BHXH bắt buộc từ ngày 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tra cứu thời gian đóng bảo hiểm xã hội 2024 nhanh chóng nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Zalo BHXH Việt Nam là gì? Những hành vi bị cấm khi tương tác trên Zalo BHXH Việt Nam?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm xã hội
Thư Viện Pháp Luật
748 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo hiểm xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào