Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm những gì?
Ngày 12/12/2014, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 21/2014/TT-BVHTTDL quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thông tư này quy định đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức thi đua và tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; Hội đồng Thi đua-Khen thưởng, Hội đồng Sáng kiến và Quỹ Thi đua-Khen thưởng trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch và áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Theo đó, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 15 Điều 17 Thông tư 21/2014/TT-BVHTTDL. Cụ thể như sau:
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” đối với cá nhân thực hiện theo quy định tại các Điều 5 và 6 Nghị định số 62/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”. Cụ thể là:
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương;
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống; tâm huyết, tận tụy với nghề, được đồng nghiệp và quần chúng mến mộ, kính trọng; đào tạo được cá nhân đang tham gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể;
3. Có tài năng nghề nghiệp đặc biệt xuất sắc, có cống hiến to lớn, tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong phạm vi cả nước, thể hiện ở việc nắm giữ kỹ năng, bí quyết thực hành di sản văn hóa phi vật thể, có thành tích, giải thưởng, sản phẩm tinh thần hoặc vật chất có giá trị cao về lịch sử, văn hóa, khoa học, nghệ thuật, thẩm mỹ, kỹ thuật;
4. Có thời gian hoạt động trong nghề từ 20 năm trở lên và đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 21/2014/TT-BVHTTDL.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?