Tranh chấp quyền sử dụng đất hay tranh chấp về di sản thừa kế

Khi còn sống, cha tôi được ông nội tôi cho một phần đất trong thửa đất mà ông nội tôi được thừa kế theo di chúc năm 1983. Nhưng khi ông nội tôi còn sống có cho người khác (họ hàng) ở nhờ trên phần đất Ông cho cha tôi (trước thời điểm cho năm 1973), khi người họ hàng này mất năm 1993 - Ông nội tôi lấy lại cho cha tôi nhưng con cái của người ở nhờ lại không trả, đòi được thừa kế của người đã mất? Do khi còn sống ông nội tôi tự đi kê khai địa chính (năm 1983) để chuyển quyền sử dụng đất sang cho cha tôi nên không lập di chúc, nay ông nội tôi đã mất, vậy phần đất ông nội tôi cho cha tôi chưa được cấp quyền sở hữu sẽ được giải quyết theo luật thừa kế hay Cha tôi hiển nhiên được thừa hưởng do khi còn sống ông nội đã để cho cha tôi? Phần đất này hiện chưa ai được cấp quyền sở hữu và gia đình tôi dự định đưa ra Tòa án giải quyết. Vậy quyền thừa kế của thửa đất là ai? Anh em ruột của cha tôi đều đồng ý xác nhận đó là phần ông nội tôi để lại cho cha tôi và không tranh chấp

Căn cứ theo thông tin mà bạn đã cung cấp, thì ông nội của bạn đã đi kê khai địa chính để chuyển quyền sử dụng đất cho cha bạn (Thửa đất mà ông nội bạn được thừa kế theo di chúc năm 1983). Tuy nhiên con của người họ hàng của ông nội bạn (sau đây gọi tắt là người họ hàng) lại cho rằng mảnh đất trên là tài sản do cha mẹ họ tạo lập nên, họ yêu cầu được hưởng thừa kế đối với phần tài sản nêu trên.
 
Vì vậy, cha của bạn và người họ hàng đang tranh chấp quyền sở dụng thửa đất nói trên. Do đó, trước tiên bạn cần trao đổi đối với gia đình qua đó mời người họ hàng đến để tìm ra hướng giải quyết tranh chấp.
 
Trong trường hợp các bên không tự giải quyết được, bạn cần nộp đơn gửi UBND xã phường (nơi vị trí thửa đất tọa lạc) để được chính quyền địa phương xem xét giải quyết.
 
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 136 Luật đất đai 2003 thì trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND xã phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:
 
Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. 
 
 

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào