Nguồn vốn ngắn hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Thông tư 36/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Thông tư 06/2016/TT-NHNN thì nguồn vốn ngắn hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định cụ thể như sau:
Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm số dư các khoản sau đây có thời hạn còn lại đến 01 (một) năm (bao gồm cả các khoản tiền gửi không kỳ hạn):
- Tiền gửi của tổ chức trong nước và nước ngoài, trừ các khoản sau đây:
+ Tiền gửi các loại của Kho bạc Nhà nước;
+ Tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam;
+ Tiền ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng.
- Tiền vay các tổ chức tài chính ở trong nước và nước ngoài (trừ tiền vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam);
- Tiền gửi của cá nhân, trừ tiền ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dùng;
- Tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu;
- Tiền gửi, tiền vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam đối với trường hợp tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
- Tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân đối với trường hợp ngân hàng hợp tác xã.
Trên đây là nội dung tư vấn về nguồn vốn ngắn hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 36/2014/TT-NHNN.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?