Đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

Đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Minh Tuấn, hiện tôi đang sinh sống tại Hải Phòng. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực đăng ký phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, Ban biên tập cho tôi hỏi lĩnh vực đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được đơn giản hóa thủ tục hành chính như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (tuan***@gmail.com)

Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được quy định tại Mục III Phần A Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công an ban hành kèm theo Nghị quyết 112/NQ-CP năm 2017 như sau:

1, Các nhóm thủ tục:

- Đăng ký, cấp biển số xe (thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh);

- Đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh);

- Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh);

- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh);

- Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến tại Công an cấp tỉnh;

- Đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy tại Công an cấp huyện nơi được phân cấp đăng ký mô tô, xe gắn máy;

- Đăng ký sang tên mô tô, xe gắn máy trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại Công an cấp huyện nơi được phân cấp đăng ký mô tô, xe gắn máy;

- Đổi giấy chứng nhận đăng ký mô tô, xe gắn máy và biển số xe tại Công an cấp huyện nơi được phân cấp đăng ký mô tô, xe gắn máy;

- Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký mô tô, xe gắn máy và biển số xe tại Công an cấp huyện nơi được phân cấp đăng ký mô tô, xe gắn máy;

- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký mô tô, xe gắn máy và biển số xe tại Công an cấp huyện nơi được phân cấp đăng ký mô tô, xe gắn máy.

Tại Điều 9 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe:

a) Đối với chủ xe là người Việt Nam: Quá trình đăng ký, cấp biển số xe không yêu cầu xuất trình “Sổ hộ khẩu”; không yêu cầu giấy tờ ủy quyền đối với thân nhân trong cùng một gia đình trong hộ khẩu.

b) Bỏ yêu cầu xuất trình chứng minh nhân dân đối với người đến làm thủ tục đăng ký xe.

2, Các thủ tục:

- Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại Công an cấp tỉnh;

- Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác tại Công an cấp tỉnh;

- Đăng ký, cấp biển số mô tô, xe gắn máy tại Công an cấp huyện nơi được phân cấp đăng ký mô tô, xe gắn máy;

- Sang tên, di chuyển mô tô, xe gắn máy đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác tại Công an cấp huyện nơi được phân cấp đăng ký mô tô, xe gắn máy;

- Đăng ký mô tô, xe gắn máy từ tỉnh khác chuyển đến tại Công an cấp huyện nơi được phân cấp đăng ký mô tô, xe gắn máy.

Tại Điều 9 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe:

a) Bỏ Giấy báo bán, cho, tặng, điều chuyển xe (Mẫu số 01) ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Bộ Công an.

b) Đối với chủ xe là người Việt Nam: Quá trình đăng ký, cấp biển số không yêu cầu xuất trình “Sổ hộ khẩu”; không yêu cầu giấy tờ ủy quyền đối với thân nhân trong cùng một gia đình trong hộ khẩu.

c) Bỏ yêu cầu xuất trình chứng minh nhân dân đối với người đến làm thủ tục đăng ký xe.

Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 112/NQ-CP năm 2017.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
166 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào