Quy định về nghiệp vụ trong công tác xây dựng pháp luật của pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Nghiệp vụ trong công tác xây dựng pháp luật của tổ chức pháp chế pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Bình Dương, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế. Cho tôi hỏi, nghiệp vụ trong công tác xây dựng pháp luật của tổ chức pháp chế ở pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Nguyễn Bình Dương (binhduong*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 01/2015/TT-BTP hướng dẫn về nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành thì nghiệp vụ trong công tác xây dựng pháp luật của tổ chức pháp chế ở pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định cụ thể như sau:

1. Lập đề nghị, lập dự kiến và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

a) Đề nghị và hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị có liên quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương;

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan tổ chức lấy ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp lập dự kiến chương trình và kế hoạch thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

e) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn thực hiện chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đảm bảo tiến độ, chất lượng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;

g) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập đề nghị điều chỉnh, bổ sung chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định để gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp;

h) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng báo cáo về tình hình, tiến độ thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật để trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định gửi Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tư pháp.

2. Xây dựng, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật

a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức nghiên cứu, soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan. Trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, về vấn đề bình đẳng giới thì phải tổ chức đánh giá tác động về thủ tục hành chính và về vấn đề bình đẳng giới;

b) Tham gia vào quá trình soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan trên cơ sở đề nghị của cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo;

c) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì soạn thảo.

3. Chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

a) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định việc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý hoặc đề nghị Sở Tư pháp thẩm định;

b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉnh lý, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo đề nghị của Sở Tư pháp.

4. Góp ý đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

a) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan, theo sự phân công, giúp Thủ trưởng cơ quan tham gia góp ý đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị khác chủ trì soạn thảo gửi lấy ý kiến, trong đó có ý kiến về thủ tục hành chính, về vấn đề bình đẳng giới nếu trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính và về vấn đề bình đẳng giới;

b) Góp ý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì soạn thảo, trong đó có ý kiến về thủ tục hành chính, về vấn đề bình đẳng giới nếu trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính và về vấn đề bình đẳng giới.

5. Đàm phán và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại địa phương trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan

a) Tham gia đàm phán, xây dựng góp ý dự thảo thỏa thuận quốc tế trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan;

b) Phối hợp tham gia tổ chức thực hiện thỏa thuận quốc tế trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

c) Thực hiện công tác thỏa thuận quốc tế khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan và theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn về nghiệp vụ trong công tác xây dựng pháp luật của tổ chức pháp chế ở pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 01/2015/TT-BTP.

Trân trọng!

Ủy ban nhân dân tỉnh
Hỏi đáp mới nhất về Ủy ban nhân dân tỉnh
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về việc tổ chức họp báo đối với UBND cấp tỉnh
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh nơi giao quân
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong việc quản lý khu công nghệ thông tin tập trung
Hỏi đáp pháp luật
UBND cấp tỉnh muốn vay lại từ nguồn vốn vay ODA phải đáp ứng điều kiện gì?
Hỏi đáp pháp luật
Mức trả nợ của UBND cấp tỉnh đối với các khoản vay lại vốn ODA là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm trả nợ của UBND cấp tỉnh khi vay lại nguồn vốn ODA được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm gì trong việc thực hiện thủ tục hành chính?
Hỏi đáp pháp luật
Việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp tỉnh về an ninh, trật tự ở địa phương được quy định thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
Hỏi đáp pháp luật
Mức phạt tiền hành vi diễn tập quân sự trong khu vực biên giới biển không thông báo UBND cấp tỉnh
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ủy ban nhân dân tỉnh
Thư Viện Pháp Luật
255 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Ủy ban nhân dân tỉnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào