Phạm vi quản lý của Cảng vụ đường thủy nội địa được quy định như thế nào?
Phạm vi quản lý của Cảng vụ đường thủy nội địa được quy định tại Điều 3 Thông tư 83/2015/TT-BGTVT quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành như sau:
1. Phạm vi quản lý của Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam bao gồm các cảng, bến thủy nội địa sau đây (trừ bến khách ngang sông):
a) Cảng, bến thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia;
b) Cảng, bến thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng trên địa giới nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Cảng, bến thủy nội địa có vùng đất, vùng nước vừa trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia vừa trên tuyến đường thủy nội địa địa phương hoặc cảng, bến thủy nội địa có vùng đất, vùng nước vừa trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia vừa trên vùng nước cảng biển;
d) Cảng, bến thủy nội địa khác do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao.
2. Phạm vi quản lý của Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải bao gồm các cảng, bến thủy nội địa sau đây:
a) Cảng, bến thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa địa phương;
b) Cảng, bến thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương;
c) Cảng, bến thủy nội địa khác do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao.
Trên đây là nội dung tư vấn về phạm vi quản lý của Cảng vụ đường thủy nội địa. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 83/2015/TT-BGTVT.
Trân trọng thông tin đến bạn!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tháng 12 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 12 âm lịch 2024, NLĐ được nghỉ Tết Dương lịch 2025 chưa?
- Tải mẫu báo cáo thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu?
- Từ 1/1/2025, nhà sản xuất có phải công khai mức tiêu thụ năng lượng của xe cơ giới không?
- Tải mẫu số 1 Nghị định 115 2020 NĐ CP mới nhất năm 2025?
- Mức miễn giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công là bao nhiêu?