Kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước và chế độ báo cáo trong ngành Thanh tra được tiến hành ra sao?

Kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước và chế độ báo cáo trong ngành Thanh tra được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Em là sinh viên khoa Luật trường Đại học Huế. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Thanh tra. Tuy nhiên, một vài điểm em chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho em hỏi, hiện nay, công tác kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước và chế độ báo cáo trong ngành Thanh tra được tiến hành ra sao? Nội dung này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Thùy Trang (trang***@gmail.com)

Ngày 09/7/2015, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 04/2015/TT-TTCP quy định công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Thanh tra.

Thông tư này áp dụng với các đối tượng sau:

- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân công tác trong ngành Thanh tra;

- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan đến các nội dung thuộc bí mật nhà nước trong ngành Thanh tra.

Theo đó, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước và chế độ báo cáo trong ngành Thanh tra là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 20 Thông tư 04/2015/TT-TTCP. Cụ thể như sau:

1. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ hoặc có nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước thuộc ngành Thanh tra thực hiện việc kiểm tra công tác theo định kỳ và đột xuất do công chức làm nhiệm vụ bảo mật thực hiện, dưới sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.

2. Nội dung kiểm tra định kỳ và đột xuất do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định. Sau khi hoàn thành việc kiểm tra phải có biên bản ghi nhận ưu điểm, khuyết điểm và kiến nghị của người thực hiện kiểm tra, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và gửi lên cấp trên.

3. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ, hoặc có nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước thuộc ngành Thanh tra thực hiện chế độ báo cáo như sau:

a) Báo cáo đột xuất nếu vụ việc phát sinh gây phương hại đến bí mật nhà nước như có những hành vi thông báo, chuyển giao, tiết lộ bí mật nhà nước dưới mọi hình thức cho người không có phận sự; làm mất, thất thoát tài liệu mật;

b) Báo cáo sơ kết hàng năm, báo cáo tổng kết 5 năm một lần về công tác bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị gửi Văn phòng Thanh tra Chính phủ để tổng hợp trình Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo cơ quan có thẩm quyền;

c) Định kỳ 6 tháng một lần (trước ngày 15/6 và 15/12 hàng năm), báo cáo số lượng văn bản mật đến và đi của cơ quan, đơn vị gửi Văn phòng Thanh tra Chính phủ để tổng hợp, thống kê và báo cáo cơ quan có thẩm quyền.

Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước và chế độ báo cáo trong ngành Thanh tra. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 04/2015/TT-TTCP. 

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
132 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào