Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp gồm những thành phần nào?
Ngày 14/10/2015, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 14/2015/TT-BTP hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức phát động phong trào thi đua; danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức khen thưởng và tiêu chuẩn hình thức khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng khoa học, sáng kiến; Cụm, Khu vực thi đua và Quỹ Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp.
Theo đó, thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 36 Thông tư 14/2015/TT-BTP. Cụ thể bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Thứ trưởng phụ trách công tác thi đua, khen thưởng là Phó Chủ tịch thứ nhất. Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng là Phó Chủ tịch thường trực và một số Phó Chủ tịch khác do Bộ trưởng quyết định;
c) Các Ủy viên Hội đồng là thủ trưởng một số đơn vị thuộc Bộ, số lượng và thành phần cụ thể do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
Cũng theo quy định này, thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp gồm có Chủ tịch và các Phó Chủ tịch.
Hội đồng làm việc theo Quy chế hoạt động do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 14/2015/TT-BTP.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cục Công nghệ thông tin thuộc Kiểm toán nhà nước có tư cách pháp nhân không? Có được cung cấp dịch vụ về công nghệ thông tin cho tổ chức ngoài ngành?
- Chủ tịch nước có quyền gì trong lĩnh vực tư pháp?
- Chuyển đổi hình thức pháp lý ngân hàng con ở nước ngoài như thế nào?
- Xét tuyển sớm là gì? Dự kiến không xét tuyển sớm quá 20% chỉ tiêu từng ngành 2025?
- Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới ngoài khu vực đông dân cư là bao nhiêu?