Cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng của trợ giúp viên pháp lý được quy định như thế nào?

Cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng của trợ giúp viên pháp lý được quy định như thế nào?  Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hoàng Mai Phương, đang sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng. Cho tôi hỏi: Cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng của trợ giúp viên pháp lý được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.                   

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì nội dung này được quy định như sau:  

Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án các cấp cấp giấy chứng nhận người bào chữa, giấy chứng nhận người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự; Thẩm phán Tòa án được phân công giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính cấp giấy chứng nhận người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận tham gia tố tụng) cho người thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 39 Luật Trợ giúp pháp lý như sau:

1. Cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng

a) Đối với Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định cử người tham gia tố tụng của Trung tâm, Chi nhánh (theo mẫu TP-TGPL-4A ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BTP ngày 01/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành một số biểu mẫu dùng trong hoạt động trợ giúp pháp lý) kèm theo bản sao Thẻ Trợ giúp viên pháp lý đối với người được cử là Trợ giúp viên pháp lý; bản sao Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Thẻ Luật sư đối với người được cử là Luật sư cộng tác viên, cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án vào sổ thụ lý và cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng cho người thực hiện trợ giúp pháp lý.

Trường hợp Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên không trực tiếp đến cơ quan tiến hành tố tụng để nhận giấy chứng nhận tham gia tố tụng thì giấy tờ kèm theo như quy định nêu trên (Thẻ Trợ giúp viên pháp lý, Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý và Thẻ Luật sư) phải là bản sao có chứng thực.

Trong trường hợp bào chữa cho người bị tạm giữ thì Cơ quan điều tra cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng cho người được cử tham gia tố tụng trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định cử người tham gia tố tụng.

b) Khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận tham gia tố tụng, luật sư xuất trình các giấy tờ sau đây:

- Thẻ luật sư;

- Giấy yêu cầu luật sư của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc của người khác hoặc văn bản cử luật sư của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý nơi luật sư đó hành nghề.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc hoặc 24 giờ đối với trường hợp tạm giữ, kể từ khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cơ quan tiến hành tố tụng cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng cho luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia trợ giúp pháp lý được cấp giấy chứng nhận để tham gia tố tụng với tư cách sau đây:

a) Trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo; người bảo vệ quyền lợi của đương sự theo quy định Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự, điểm b khoản 3 Điều 21 Luật Trợ giúp pháp lý;

b) Trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng dân sự với tư cách là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự;

c) Trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng hành chính với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 55 Luật Tố tụng hành chính;

d) Luật sư cộng tác viên, Luật sư tham gia tố tụng với tư cách: người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự; người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự; người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính.

3. Nhận giấy chứng nhận tham gia tố tụng

a) Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên được Trung tâm, Chi nhánh cử tham gia tố tụng có trách nhiệm trực tiếp đến cơ quan tiến hành tố tụng để nhận giấy chứng nhận tham gia tố tụng. Khi đến nhận, Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên phải xuất trình: Thẻ Trợ giúp viên pháp lý đối với Trợ giúp viên pháp lý; Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý và Thẻ luật sư đối với Luật sư cộng tác viên.

Nếu Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên vì lý do khách quan không trực tiếp đến cơ quan tiến hành tố tụng để nhận giấy chứng nhận tham gia tố tụng thì họ phải gửi bổ sung bản sao có chứng thực Thẻ Trợ giúp viên pháp lý, Thẻ cộng tác viên và Thẻ luật sư đến cơ quan tiến hành tố tụng.

Trường hợp Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên không đến trực tiếp cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định tại đoạn 2 điểm a khoản 1 và đoạn 2 điểm a khoản 3 Điều này thì cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm gửi giấy chứng nhận tham gia tố tụng cho họ bằng thư bảo đảm hoặc chuyển phát nhanh.

b) Luật sư đề nghị cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng trực tiếp đến cơ quan tiến hành tố tụng theo hẹn tại giấy biên nhận để nhận giấy chứng nhận tham gia tố tụng.

Trường hợp Luật sư không trực tiếp đến cơ quan tiến hành tố tụng để nhận giấy chứng nhận tham gia tố tụng thì cơ quan tiến hành tố tụng gửi giấy chứng nhận tham gia tố tụng cho Luật sư bằng thư bảo đảm hoặc chuyển phát nhanh.       

Trên đây là nội dung tư vấn về cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC.

Trân trọng!                                    

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

235 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào