Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án

Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thúy, đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính. Cho tôi hỏi: Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.             

Theo quy định tại Điều 26 Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính (ban hành kèm Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016) thì nội dung này được quy định như sau:  

1. Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014; các Điều 140, 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147, 148, 149, 150, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 158 và 159 Luật THADS 2014; Điều 38 Nghị định 62/2015/NĐ-CP; Quy chế 51 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Đơn vị kiểm sát thi hành án dân sự chỉ thụ lý đơn khiếu nại, tố cáo (sau đây gọi là Đơn) khi có dấu thụ lý của đơn vị kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (gọi tắt là đơn vị 12) hoặc dấu của cơ quan (đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện).

3. Khi nhận được Đơn, Viện kiểm sát vào sổ thụ lý và phân công người nghiên cứu.

Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, người được giao nghiên cứu đơn có báo cáo gửi lãnh đạo quản lý trực tiếp, lãnh đạo Viện (lãnh đạo Vụ) bằng văn bản về kết quả nghiên cứu. Văn bản nêu rõ các nội dung sau: Ngày, tháng, năm nhận đơn; họ tên, địa chỉ người khiếu nại, tố cáo; nội dung khiếu nại, tố cáo; quan điểm đề xuất xử lý đơn theo một trong các hướng:

- Trả lại Đơn cho đơn vị 12 vì nội dung đơn không đúng thẩm quyền thụ lý;

- Chuyển Đơn cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và yêu cầu thông báo kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tố cáo và cho Viện kiểm sát biết theo quy định của pháp Luật;

- Chuyển Đơn cho Viện kiểm sát cấp dưới yêu cầu kiểm sát việc thi hành án dân sự, hành chính bị khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; báo cáo kết quả cho Viện kiểm sát biết. Sau khi nhận được báo cáo của Viện kiểm sát cấp dưới, Viện kiểm sát nhân dân nơi chuyển đơn đi có trách nhiệm xem xét để có biện pháp giải quyết tiếp.

- Yêu cầu Cơ quan THADS bị khiếu nại, tố cáo tự kiểm tra việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát biết.

- Tiến hành xác minh tình tiết, tài liệu để làm rõ việc thi hành án bị khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án.

- Yêu cầu người khiếu nại, tố cáo cung cấp thêm tài liệu cần thiết; yêu cầu Cơ quan THADS có việc thi hành án bị khiếu nại, tố cáo cung cấp hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo và hồ sơ việc thi hành án bị khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát để kiểm sát trong các trường hợp sau đây:

+ Có cơ sở để nhận thấy việc thi hành án dân sự, hành chính bị khiếu nại, tố cáo hoặc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp Luật nghiêm trọng;

+ Khi thấy cần thiết trực tiếp kiểm sát hồ sơ thi hành án dân sự, hành chính bị khiếu nại, tố cáo.

Kỹ năng nghiên cứu, kiểm sát hồ sơ và ban hành kết luận kiểm sát hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Quy chế này.

3. Trong thời hạn không quá 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ thi hành án và hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo; Viện kiểm sát phân công người nghiên cứu, ban hành kết luận kiểm sát hồ sơ gửi cho Cơ quan THADS. Kết luận phải nêu rõ việc thi hành án bị khiếu nại, tố cáo có vi phạm pháp Luật hay không; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có đúng quy định của pháp Luật; việc khiếu nại, tố cáo của đương sự có đúng pháp Luật và có cơ sở hay không; yêu cầu cơ quan, người bị khiếu nại, tố cáo rút kinh nghiệm đối với các vi phạm hoặc đề nghị xử lý kỷ Luật người vi phạm; chuyển hồ sơ cho Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao để xem xét trách nhiệm hình sự với người vi phạm (nếu có).

Sau khi ban hành kết luận, Viện kiểm sát làm văn bản thông báo kết quả kiểm sát gửi cho người khiếu nại, tố cáo.

4. Việc ký các văn bản trả lại đơn, chuyển đơn do không đúng thẩm quyền xử lý của đơn vị kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính; chuyển đơn và yêu cầu cơ quan có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo; chuyển đơn và yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo do Lãnh đạo đơn vị kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính ký; ở Viện kiểm sát cấp huyện thì do lãnh đạo Viện ký.

Đối với các Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh, các văn bản yêu cầu cung cấp hồ sơ việc thi hành án có liên quan đến khiếu nại, tố cáo để kiểm sát; văn bản kết luận sau khi kiểm sát hồ sơ; văn bản yêu cầu Cơ quan THADS tự kiểm tra và báo cáo kết quả việc thi hành án và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; văn bản chuyển hồ sơ cho Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị xem xét trách nhiệm hình sự; đề nghị xử lý cán bộ thi hành án có vi phạm phải do lãnh đạo Viện ký.

Ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao, việc ký các văn bản nêu trên theo sự phân công của Vụ trưởng theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ kiểm sát thi hành án dân sự. Riêng đối với việc đề nghị xử lý kỷ Luật cán bộ thi hành án, chuyển đơn và hồ sơ kiểm sát cho Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị xem xét trách nhiệm hình sự với người vi phạm thì Vụ trưởng phải báo cáo Lãnh đạo Viện trước khi ký ban hành.

5. Việc kiểm sát hồ sơ thi hành án dân sự bị khiếu nại, tố cáo và quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo của Cơ quan THADS trong quá trình trực tiếp kiểm sát tại Cơ quan THADS thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Quy chế này.    

Trên đây là nội dung tư vấn về kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016.

Trân trọng!                                  

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

149 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào