Trách nhiệm của Bên Việt Nam trong việc thực hiện Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA

Trách nhiệm của Bên Việt Nam trong việc thực hiện Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA là gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập. Tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung quy định liên quan đến Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA để phục vụ cho nhu cầu công việc của mình. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Trách nhiệm của Bên Việt Nam trong việc thực hiện Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Khánh Linh (linh***@gmail.com)

Trách nhiệm của Bên Việt Nam trong việc thực hiện Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quyết định 119/2009/QĐ-TTg về Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA do Thủ tướng Chính phủ ban hành như sau:

a) Chủ dự án:

- Hỗ trợ bảo đảm thực hiện những quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của chuyên gia và thành viên gia đình của họ trong thời hạn làm việc và lưu trú ở Việt Nam;

- Phối hợp với Bên nước ngoài quản lý và đánh giá chuyên gia trong quá trình thực hiện dự án, bảo đảm thực hiện đúng các nghĩa vụ, trách nhiệm đã nêu trong hợp đồng thuê sử dụng chuyên gia;

- Kiến nghị biện pháp xử lý với cơ quan chủ quản dự án và Bên nước ngoài trong trường hợp công việc hoặc tư cách của chuyên gia và thành viên gia đình của họ không phù hợp với thỏa thuận hoặc cam kết trong hợp đồng sử dụng chuyên gia hoặc trong Điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Bên Việt Nam và Bên nước ngoài;

- Hỗ trợ chuyên gia và phối hợp với Cơ quan chủ quản dự án và Bên nước ngoài giải quyết những vụ việc liên quan đến chuyên gia và thành viên gia đình của họ trong thời gian làm việc và lưu trú ở Việt Nam hoặc các trường hợp nêu tại điểm b khoản 4 Điều 6 của Quy chế này (nếu có);

- Thông báo cho Cơ quan chủ quản và các cơ quan liên quan trong thời hạn 30 ngày trước khi chuyên gia kết thúc thời gian làm việc tại Việt Nam;

- Báo cáo Cơ quan chủ quản định kỳ 6 tháng và hàng năm về công tác quản lý và sử dụng chuyên gia.

b) Cơ quan chủ quản dự án:

- Có văn bản xác nhận chuyên gia nước ngoài và gửi văn bản xác nhận cho các cơ quan liên quan để thực hiện quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm về sự xác nhận này;

- Chỉ đạo các chủ dự án trong việc quản lý và sử dụng chuyên gia có hiệu quả;

- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có thẩm quyền Bên Việt Nam và Bên nước ngoài bảo đảm thực hiện những quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp khác của chuyên gia và thành viên gia đình của họ trong thời gian làm việc và lưu trú ở Việt Nam;

- Nghiên cứu kiến nghị của chủ dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và phối hợp với Bên nước ngoài có quyết định xử lý;

- Phối hợp với Bộ Công an và Bộ Ngoại giao hoặc các cơ quan chức năng khác giải quyết các công việc liên quan đến chuyên gia và thành viên gia đình của họ trong trường hợp khẩn cấp và các trường hợp khác nêu tại khoản 1 và khoản 4 Điều 6 của Quy chế này (nếu có);

- Tổng hợp chung về tình hình quản lý và sử dụng chuyên gia, định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và các cơ quan có thẩm quyền liên quan có trách nhiệm hướng dẫn và hỗ trợ cơ quan chủ quản, chủ dự án và Bên nước ngoài thực hiện Quy chế này đối với những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình.

d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giám sát và tổng hợp chung tình hình thực hiện Quy chế này, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của Bên Việt Nam trong việc thực hiện Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 119/2009/QĐ-TTg.

Trân trọng thông tin đến bạn!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào