Thẩm quyền cấp giấy phép lao động đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thẩm quyền cấp giấy phép lao động đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quy định như sau:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại giấy phép lao động; thu hồi giấy phép lao động và xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động; đề nghị cơ quan công an trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động, làm việc cho người sử dụng lao động, bao gồm:
+ Cơ quan nhà nước ở Trung ương; Cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
+ Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
+ Tổ chức sự nghiệp theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập; Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh;
+ Văn phòng của dự án nước ngoài hoặc của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
+ Hội doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại giấy phép lao động; thu hồi giấy phép lao động và xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động; đề nghị cơ quan công an trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động, làm việc cho người sử dụng lao động, bao gồm:
+ Người sử dụng lao động quy định tại điểm a, b, c, h, i, k, m khoản 2 Điều 2 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP;
+ Cơ quan nhà nước ở địa phương;
+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương;
+ Tổ chức sự nghiệp theo quy định tại điểm d, đ, e khoản 1 Điều 2 Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền cấp giấy phép lao động đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người có giấy phép lái xe hạng A2 được điều khiển loại xe nào từ 01/01/2025?
- Địa chỉ Học viện Tòa án ở đâu? Học viện Tòa án có mã trường là gì?
- Lịch âm 2025, Lịch vạn niên 2025, Lịch 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025?
- Khi nào chứng thư thẩm định giá hết hạn? Chứng thư thẩm định giá không bắt buộc cập nhật vào CSDL quốc gia trong trường hợp nào?
- Thời hạn bình ổn giá hàng hóa dịch vụ bao lâu? Gia hạn thời gian bình ổn giá hàng hóa dịch vụ được không?