Chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp

Chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Minh Ngân, đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến việc đầu tư vốn của Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng tài sản vốn doanh nghiệp để phục vụ cho công việc của tôi. Cho tôi hỏi: Chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.         

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 219/2015/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp thì nội dung này được quy định như sau: 

Doanh nghiệp nhà nước thực hiện chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau:

1. Chuyển nhượng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên:

a) Trường hợp doanh nghiệp nhà nước yêu cầu công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mua lại phần vốn góp của mình thì thực hiện bán thỏa thuận theo quy định tại Điều 52 của Luật Doanh nghiệp năm 2014. Giá bán thỏa thuận xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP.

b) Trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên trong công ty thì phải thực hiện theo Điều 53 của Luật Doanh nghiệp năm 2014, trong đó:

- Nếu chuyển nhượng cho các thành viên khác trong công ty thì thực hiện thỏa thuận giá chuyển nhượng với các thành viên khác. Việc xác định giá bán thỏa thuận trên cơ sở kết quả thẩm định giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP.

- Nếu chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên trong công ty thì thực hiện phương thức bán đấu giá công khai hoặc thỏa thuận trực tiếp theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

Khi doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng vốn theo phương thức đấu giá công khai có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên, thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán, trường hợp giá trị vốn chuyển nhượng dưới 10 tỷ đồng thì có thể thuê tổ chức tài chính trung gian bán đấu giá, tự tổ chức đấu giá tại doanh nghiệp, hoặc thực hiện đấu giá tại Sở Giao dịch chứng khoán.

Doanh nghiệp nhà nước thực hiện bán thỏa thuận trực tiếp với nhà đầu tư trong trường hợp bán đấu giá công khai không thành công (chỉ có một nhà đầu tư đăng ký mua phần vốn góp của doanh nghiệp nhà nước).

Việc xác định giá khởi điểm khi tổ chức bán đấu giá và làm cơ sở khi bán thỏa thuận thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP.

2. Chuyển nhượng vốn tại Công ty cổ phần:

Doanh nghiệp nhà nước thực hiện chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài tại công ty cổ phần theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP; trong đó, khi chuyển nhượng vốn (chuyển nhượng cổ phiếu) của doanh nghiệp tại công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường giao dịch chứng khoán hoặc đã đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch Upcom theo phương thức thỏa thuận thì giá thỏa thuận phải đảm bảo trong biên độ giá giao dịch (giới hạn giao động giá) của mã chứng khoán tại ngày chuyển nhượng, nhưng không thấp hơn giá cổ phiếu được xác định theo giá trị sổ sách của công ty cổ phần có mã chứng khoán niêm yết/đăng ký giao dịch, căn cứ vào tổng giá trị vốn chủ sở hữu chia (:) cho vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm chuyển nhượng.

3. Xử lý tiền thu từ chuyển nhượng các khoản đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp nhà nước:

a) Tiền thu được do chuyển nhượng các khoản vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp (kể cả chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn) sau khi trừ giá trị vốn đã đầu tư của doanh nghiệp, chi phí chuyển nhượng và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định, số tiền còn lại được xác định vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

b) Trường hợp nếu khoản tiền thu được từ chuyển nhượng các khoản vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp (bao gồm cả chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn) không đủ bù đắp giá trị vốn đã đầu tư ghi trên sổ kế toán của doanh nghiệp và khoản dự phòng đã trích lập (nếu có), doanh nghiệp được hạch toán phần còn thiếu vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Trên đây là nội dung tư vấn về chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 219/2015/TT-BTC.

Trân trọng!   

Vốn đầu tư
Hỏi đáp mới nhất về Vốn đầu tư
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu C3-03/NS giấy đề nghị thu hồi ứng trước vốn đầu tư mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng mẫu số 07 Nghị định 11?
Hỏi đáp Pháp luật
DICA là gì? Các giao dịch thu, chi trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ gồm những giao dịch nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thế nào là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài?
Hỏi đáp pháp luật
Tăng, giảm vốn điều lệ của công ty đầu tư riêng lẻ
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về việc mở tài khoản để thực hiện thanh toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về các nguyên tắc kiểm soát, thanh toán của cơ quan kiểm soát, thanh toán dự án sử dụng vốn đầu tư công?
Hỏi đáp pháp luật
Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục chấp thuận vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vốn đầu tư
224 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Vốn đầu tư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vốn đầu tư

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Danh sách các văn bản nổi bật liên quan đến vấn đề đầu tư công
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào