Xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký như thế nào?

Xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Huy Tuấn, tôi hiện đang làm việc tại TPHCM. Tôi có gặp một vài vấn đề về việc nộp thuế tại cơ quan thuế tôi đã đăng ký trước đó. Vì vậy, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể là việc xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ quý anh, chị trong Ban biên tập. Chân thành cảm ơn! (huy.tuan***@gmail.com)

Xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký được quy định tại Mục 2 Phần II Quy trình quy định về thủ tục xác minh tình trạng hoạt động, thông báo công khai thông tin, xử lý và khôi phục mã số thuế đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 438/QĐ-TCT năm 2017 như sau:

2.1. Bộ phận kiểm tra:

a) Thành lập Tổ xác minh bao gồm từ 02 (hai) công chức trở lên (hoặc 01 (một) công chức Bộ phận kiểm tra, 01 (một) công chức bộ phận đề nghị xác minh) để thực hiện xác minh, trình lãnh đạo Cục Thuế (Chi cục Thuế) ký giấy giới thiệu đến địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế của người nộp thuế và chính quyền địa phương (Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan công an trên địa bàn nơi người nộp thuế đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh) thực hiện xác minh thực tế để xác định người nộp thuế còn hoạt động hay không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. Trường hợp người nộp thuế do Cục Thuế quản lý có địa điểm xa nơi cơ quan thuế đóng trụ sở, Bộ phận kiểm tra có thể đề nghị Chi cục Thuế quản lý địa bàn nơi người nộp thuế đóng trụ sở xác minh theo mẫu số 02/QTr-TTr ban hành kèm theo Quy trình này. Trường hợp người nộp thuế được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp (đang được Ban quản lý các Khu công nghiệp quản lý theo chức năng) thì khi thực hiện xác minh theo yêu cầu có thể phối hợp với Ban quản lý Khu công nghiệp để xác minh.

b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của các bộ phận có liên quan chuyển đến, Tổ xác minh phối hợp với chính quyền địa phương phải hoàn thành xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.

c) Trường hợp kết quả xác minh người nộp thuế còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký: Tổ xác minh lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC và yêu cầu người nộp thuế ký xác nhận vào Biên bản, đồng thời yêu cầu người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn và thực hiện nộp đầy đủ các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

d) Trường hợp kết quả xác minh người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký: Tổ xác minh phối hợp với chính quyền địa phương lập Biên bản xác minh trong đó nêu rõ người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC có xác nhận của chính quyền địa phương.

Kết quả xác minh, Bộ phận kiểm tra điền vào Phiếu đề nghị giải quyết, chuyển cho Bộ phận KK&KTT và Bộ phận đã gửi Phiếu đề nghị giải quyết theo mẫu 01 ban hành kèm theo quy trình này trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp kết quả xác minh người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì Phiếu đề nghị giải quyết được chuyển cho cả Bộ phận Quản lý ấn chỉ, Bộ phận Quản lý nợ.

2.2. Bộ phận quản lý ấn chỉ:

Căn cứ kết quả xác minh người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do Bộ phận kiểm tra chuyển đến, Bộ phận quản lý ấn chỉ xác định tình hình sử dụng hóa đơn của người nộp thuế gồm: thông báo phát hành hóa đơn; báo cáo mất, cháy, hỏng hóa đơn (nếu có); thông báo kết quả hủy hóa đơn (nếu có); ủy nhiệm lập hóa đơn (nếu có); báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn bao gồm cả hóa đơn ủy nhiệm (nếu có), hóa đơn bị cưỡng chế (nếu có), chuyển Bộ phận kiểm tra trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận Phiếu chuyển đề nghị giải quyết để Bộ phận kiểm tra ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo nội dung Quy trình này.

2.3. Bộ phận quản lý nợ:

Căn cứ kết quả xác minh người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do Bộ phận kiểm tra chuyển đến, Bộ phận quản lý nợ có trách nhiệm cung cấp thông tin, xác định ngay các khoản thuế còn nợ ngân sách nhà nước tính đến ngày người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, chuyển Bộ phận kiểm tra trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận Phiếu chuyển đề nghị giải quyết để Bộ phận kiểm tra ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo nội dung Quy trình này.

Trên đây là nội dung quy định về việc xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 438/QĐ-TCT năm 2017.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật
4,656 lượt xem
Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào