Các trường hợp nào cần xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký?

Các trường hợp nào cần xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Thanh Thảo, tôi hiện đang làm việc tại TPHCM. Tôi có gặp một vài vấn đề về việc nộp thuế tại cơ quan thuế tôi đã đăng ký trước đó. Vì vậy, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể là các trường hợp nào cần xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký? Tôi có thể tham khảo những trường hợp này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ quý anh, chị trong Ban biên tập. Chân thành cảm ơn! (0936***)

Các trường hợp cần xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký được quy định tại Mục 1 Phần II Quy trình quy định về thủ tục xác minh tình trạng hoạt động, thông báo công khai thông tin, xử lý và khôi phục mã số thuế đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 438/QĐ-TCT năm 2017 như sau:

1.1. Quá thời hạn người nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế:

a) Căn cứ vào thời hạn theo quy định, nếu quá thời hạn người nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ nêu trên hoặc thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, Bộ phận KK&KTT phải lập và gửi Thông báo mẫu số 18/QTr - KK ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (gọi tắt là Quyết định số 879/QĐ-TCT) yêu cầu người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn trong Thông báo ấn định thời hạn cuối cùng người nộp thuế phải nộp cho cơ quan thuế là 05 ngày kể từ ngày phát hành Thông báo lần 1. Thông báo được gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính theo địa chỉ đã đăng ký hoạt động, địa chỉ email và tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, địa chỉ thư điện tử mà người nộp thuế đã đăng ký kê khai, nộp thuế điện tử.

b) Sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ thời điểm Bộ phận KK&KTT gửi Thông báo lần 1, người nộp thuế vẫn chưa nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn, Bộ phận KK&KTT tiếp tục gửi Thông báo lần 2 qua cổng thông tin điện tử và qua đường bưu chính.

c) Sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ thời điểm gửi Thông báo lần 2, người nộp thuế vẫn chưa nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn, Bộ phận KK&KTT lập Phiếu đề nghị giải quyết mẫu số 01/QTr-TTr ban hành kèm theo Quy trình này, chuyển Bộ phận kiểm tra để thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.

1.2. Người nộp thuế không nhận văn bản của cơ quan thuế gửi qua bưu điện:

Các văn bản của cơ quan thuế (Quyết định, Văn bản, Thông báo...) gửi cho người nộp thuế qua đường bưu điện nhưng bưu điện trả lại do không có người nhận hoặc do địa chỉ không tồn tại, văn bản của Bộ phận nào thì bộ phận đó (ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày nhận được hồ sơ trả lại của bưu điện) phải lập Phiếu đề nghị giải quyết mẫu số 01/QTr-TTr ban hành kèm theo Quy trình này chuyển Bộ phận kiểm tra để thực hiện xác minh tại địa chỉ đã đăng ký của người nộp thuế.

1.3. Cơ quan thuế nhận được thông tin bằng văn bản do các tổ chức, cá nhân cung cấp về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký:

Bộ phận hành chính văn thư khi nhận được văn bản do các tổ chức, cá nhân và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thông tin về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký: thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đến” (đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi ngày nhận hồ sơ của cơ quan thuế, số lượng hồ sơ nhận) và chuyển ngay trong ngày nhận được văn bản đến hoặc chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo cho Bộ phận kiểm tra để tiến hành xác minh tại địa chỉ đã đăng ký của người nộp thuế.

1.4. Người nộp thuế là đơn vị chủ quản (thuộc một trong các trường hợp đang tiến hành xác minh thực tế tình trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định điểm 1.1, 1.2, 1.3 mục này) có đơn vị trực thuộc thì:

Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản (Bộ phận kiểm tra) phải thông báo cho đơn vị trực thuộc về việc đơn vị chủ quản được nhận diện không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số 26/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC chậm nhất trong 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh các trường hợp phải thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế là đơn vị chủ quản tại địa chỉ đã đăng ký để cảnh báo cho đơn vị trực thuộc được biết. Trường hợp đơn vị chủ quản và đơn vị trực thuộc khác cơ quan thuế quản lý trực tiếp, thì Thông báo đồng thời phải gửi cho cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc.

1.5. Người nộp thuế đã làm thủ tục chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi đi nhưng quá thời hạn theo quy định không đến làm thủ tục tại cơ quan thuế nơi đến theo quy định tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC. Bộ phận đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi đến căn cứ hồ sơ chuyển địa điểm của cơ quan thuế chuyển đi và thời hạn quy định để lập Phiếu đề nghị giải quyết chuyển Bộ phận kiểm tra để thực hiện xác minh nếu người nộp thuế không làm thủ tục đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi đến.

1.6. Người nộp thuế không có thông tin phản hồi, không thực hiện các văn bản của cơ quan thuế:

Các văn bản của cơ quan thuế (Quyết định, Văn bản, Thông báo...) gửi cho người nộp thuế qua đường bưu điện nhưng không có thông tin phản hồi, không thực hiện thì sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản, văn bản của Bộ phận nào thì Bộ phận đó lập Phiếu đề nghị giải quyết mẫu số 01/QTr-TTr ban hành kèm theo Quy trình này chuyển Bộ phận kiểm tra để thực hiện xác minh tại địa chỉ đã đăng ký của người nộp thuế.

1.7. Các trường hợp khác: (nếu cần phải xác minh).

Trên đây là nội dung quy định về các trường hợp cần xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 438/QĐ-TCT năm 2017.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
302 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào