Giới hạn khi tính các khoản tăng thêm cho vốn khả dụng của các tổ chức kinh doanh chứng khoán

Giới hạn khi tính các khoản tăng thêm cho vốn khả dụng của các tổ chức kinh doanh chứng khoán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Thành Lâm. Tôi đang tìm hiều các quy định của pháp luật liên quan đến chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, giới hạn khi tính các khoản tăng thêm cho vốn khả dụng của các tổ chức kinh doanh chứng khoán được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Nguyễn Thành Lâm (thanhlam*****@gmail.com)

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư 87/2017/TT-BTC về quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có hiệu lực từ ngày 10/10/2017 thì giới hạn khi tính các khoản tăng thêm cho vốn khả dụng của các tổ chức kinh doanh chứng khoán được quy định cụ thể như sau:

- Giá trị các khoản quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 7 Thông tư 87/2017/TT-BTC phải tính giảm dần theo nguyên tắc sau:

+ Trong thời gian năm (05) năm cuối cùng trước khi đến hạn thanh toán, chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông, sau mỗi năm gần đến hạn chuyển đổi, thanh toán, giá trị các khoản quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 7 Thông tư 87/2017/TT-BTC phải khấu trừ 20% giá trị ban đầu;

+ Trong thời hạn bốn (04) quý cuối cùng trước khi đến hạn thanh toán, chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông, thì sẽ phải khấu trừ tiếp mỗi quý 25% từ phần giá trị còn lại sau khi đã khấu trừ theo quy định nêu trên.

- Tổng giá trị các khoản quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 87/2017/TT-BTC được sử dụng để bổ sung vốn khả dụng tối đa bằng 50% phần vốn chủ sở hữu.

Trên đây là nội dung tư vấn về các giới hạn khi tính các khoản tăng thêm cho vốn khả dụng của các tổ chức kinh doanh chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 87/2017/TT-BTC.

Trân trọng!

Chứng khoán
Hỏi đáp mới nhất về Chứng khoán
Hỏi đáp Pháp luật
Có chứng chỉ hành nghề chứng khoán nào thì được phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng mở tài khoản chứng khoán cần có những nội dung cơ bản nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng khoán được niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh bị đình chỉ giao dịch khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán bị xử phạt thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các loại chứng khoán nào là thành phần Dự trữ ngoại hối nhà nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Hủy đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch Upcom trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng khoán niêm yết được tổ chức phân bảng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ chứng khoán 2024? Hoạt động kinh doanh chứng khoán nào không chịu thuế GTGT?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài mua chứng khoán tại Việt Nam thanh toán bằng hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục, hồ sơ kê khai nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chứng khoán
Thư Viện Pháp Luật
162 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chứng khoán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào