Người phiên dịch và người làm chứng trong chứng thực tài liệu
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 20/2015/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành thì người phiên dịch và người làm chứng trong chứng thực tài liệu được quy định như sau:
1. Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không thông thạo tiếng Việt thì phải có người phiên dịch. Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực sử dụng. Người phiên dịch do người yêu cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định. Thù lao phiên dịch do người yêu cầu chứng thực trả.
2. Người làm chứng theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP do người yêu cầu chứng thực bố trí. Trường hợp người yêu cầu chứng thực không bố trí được thì đề nghị cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định người làm chứng. Người làm chứng phải xuất trình giấy tờ tùy thân còn giá trị sử dụng để người thực hiện chứng thực kiểm tra và ký vào từng trang của hợp đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn về người phiên dịch và người làm chứng trong chứng thực tài liệu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 20/2015/TT-BTP.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đáp án Cuộc thi Tìm hiểu về đất nước, con người Lào và 62 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Lào năm 2024 huyện Hóc Môn TPHCM?
- Đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian bao lâu thì bị thu hồi đất?
- Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch làm giấy chứng nhận căn cước ở đâu?
- Mẫu Giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội 2024?
- Bộ luật Tố tụng hình sự đang áp dụng năm 2024 là Bộ luật nào?