Những khoản chi nào của Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo cơ chế khoán?

Các khoản chi của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo cơ chế khoán được quy định ra sao? Xin chào các chuyên gia Thư Ký Luật. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại TP.HCM trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Trong quá trình làm việc, tôi có tìm hiểu thêm về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước. Tôi được biết, trong chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước có quy định về cơ chế khoán chi. Vậy, những khoản chi nào sẽ được thực hiện theo cơ chế khoán? Nội dung này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ Quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Trịnh Khắc Lâm (lam***@gmail.com)

Ngày 18/12/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 195/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thông tư này hướng dẫn việc thực hiện chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước), bao gồm: Ngân hàng Nhà nước tại trung ương; các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố; các văn phòng đại diện ở trong nước và ngoài nước; các đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước chưa thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

Theo đó, các khoản chi của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo cơ chế khoán là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Mục 1.3 Khoản 1 Điều 8 Thông tư 195/2013/TT-BTC. Cụ thể bao gồm:

a) Các khoản chi cho cán bộ, công chức, nhân viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước, gồm:

- Chi lương, phụ cấp lương theo chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức do Nhà nước quy định;

- Chi tiền công cho nhân viên hợp đồng theo quy định;

- Chi ăn trưa cho cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng có mặt làm việc trong năm. Mức chi hàng tháng cho mỗi cán bộ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định nhưng không vượt quá mức lương cơ sở quy định đối với công chức nhà nước;

- Chi trang phục giao dịch: Mức chi trang phục hàng năm cho cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tối đa không quá 2.000.000 đồng/người/năm. Cán bộ, công chức thuộc Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng và thanh tra, giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện theo quy định của Nhà nước về chi trang phục của thanh tra viên;

- Chi phương tiện bảo hộ lao động áp dụng đối với các đối tượng được trang cấp bảo hộ lao động theo chế độ hiện hành của Nhà nước;

- Chi khen thưởng, phúc lợi định kỳ và đột xuất cho cán bộ, công chức và nhân viên của Ngân hàng Nhà nước; mức chi 02 (hai) khoản này hàng năm bằng tổng quỹ lương thực hiện trong năm không bao gồm phụ cấp công vụ.

Các khoản chi khen thưởng bao gồm: chi khen thưởng theo chế độ Nhà nước quy định và chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

b) Chi các khoản đóng góp theo lương gồm kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản đóng góp khác theo chế độ quy định;

c) Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, các đoàn thể của cơ quan theo quy định của pháp luật (không bao gồm các khoản chi ủng hộ công đoàn ngành, địa phương, các tổ chức xã hội và các cơ quan khác);

d) Chi trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc: Đối tượng chi và mức chi thực hiện theo quy định của pháp luật;

đ) Chi cho hoạt động quản lý và công vụ bao gồm:

- Chi về vật tư văn phòng;

- Chi về cước phí bưu điện và truyền tin: Gồm các khoản chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, thuê kênh truyền tin, telex, fax trả theo hóa đơn của cơ quan bưu điện;

- Chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan;

- Chi xăng dầu: Chi mua xăng dầu vận chuyển phục vụ cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước đi công tác và cán bộ lãnh đạo đi làm việc theo chế độ Nhà nước quy định;

- Công tác phí: Chi công tác phí cho cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng đi công tác trong và ngoài nước thanh toán theo quy định của chế độ hiện hành;

- Chi lễ tân, khánh tiết hội nghị: Gồm các khoản chi tổ chức hội nghị, tiếp khách quốc tế, trong nước; các khoản chi để tổ chức các buổi họp mặt nhân các ngày kỷ niệm lớn. Các khoản chi này thực hiện theo quy định của chế độ hiện hành;

- Chi cho việc thanh tra, kiểm toán Ngân hàng Nhà nước theo chế độ quy định;

- Chi về đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và chi nghiên cứu khoa học công nghệ gồm:

+ Chi tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ, vi tính, ngoại ngữ ngắn hạn cho cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước theo chế độ quy định;

+ Chi mua tài liệu, in ấn, biên dịch tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu;

+ Chi tổ chức các cuộc hội thảo khoa học;

+ Chi nghiên cứu đề tài khoa học;

+ Chi nghiên cứu, xây dựng văn bản pháp luật theo quy định;

+ Chi triển khai, ứng dụng khoa học công nghệ ngân hàng;

+ Các khoản chi khác về đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và chi nghiên cứu khoa học công nghệ. Khoản chi này thực hiện căn cứ vào kế hoạch đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định và duyệt dự toán. Việc chi tiêu thực hiện theo chế độ Nhà nước quy định.

- Chi cho các sáng kiến cải tiến, kỹ thuật;

- Chi mua tài liệu, sách báo nghiên cứu phục vụ hoạt động của Ngân hàng Nhà nước;

- Chi xuất bản tạp chí, bản tin và tài liệu nghiệp vụ: Chi nhuận bút cho người viết bài áp dụng theo quy định chung; chi thuê in thanh toán theo hợp đồng với cơ sở in;

Kế hoạch xuất bản tạp chí, báo, bản tin và tài liệu nghiệp vụ ngân hàng phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước duyệt và lập dự toán trong kế hoạch tài chính năm.

- Chi tuyên truyền, quảng cáo: Chi về quảng cáo căn cứ vào hợp đồng quảng cáo giữa bên nhận quảng cáo và Ngân hàng Nhà nước;

e) Chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản là số thực chi trong năm cho mục tiêu này. Chi phí cho công tác sửa chữa, bảo dưỡng tài sản hoàn thành không được hạch toán tăng giá trị tài sản;

g) Chi mua sắm công cụ lao động;

h) Các khoản chi khác là các khoản chi phát sinh trong quá trình hoạt động, không nằm trong các quy định nêu trên, gồm các khoản chủ yếu sau:

- Chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá;

- Khoản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng các nguồn quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

- Chi bảo quản hồ sơ, chứng từ, sổ kế toán và tài liệu;

- Chi nộp thuế, lệ phí (trừ các khoản thuế, phí khi mua sắm tài sản cố định phải hạch toán vào giá trị tài sản cố định theo quy định của pháp luật);

- Chi về bảo hiểm tài sản;

- Chi bồi dưỡng quyết toán năm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định về đối tượng và mức chi bồi dưỡng;

- Các khoản chi khác theo thực tế phát sinh và có chứng từ hợp lệ;

Trong quá trình xác định mức kinh phí khoán cho từng thời kỳ, những khoản chi thuộc cơ chế khoán nhưng chỉ phát sinh đột biến trong một năm, không mang tính chất thường xuyên Bộ Tài chính thực hiện loại trừ ra khỏi kinh phí khoán.

Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về các khoản chi của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo cơ chế khoán. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 195/2013/TT-BTC.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
447 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào