Các điều kiện để phạm nhân được đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù

Các điều kiện để phạm nhân được đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Đặng Ngọc Bình. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Các điều kiện để phạm nhân được đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Đặng Ngọc Bình (ngocbinh*****@gmail.com)

Các điều kiện để phạm nhân được đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù được quy định tại Khoản  1 Điều  6 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành có quy định về người mắc bệnh hiểm nghèo như sau:

1. Phạm nhân có đủ các điều kiện sau đây thì được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù:

a) Đã chấp hành được ít nhất một phần ba thời hạn đối với hình phạt tù từ ba mươi năm trở xuống hoặc mười hai năm đối với tù chung thân;

b) Có nhiều tiến bộ thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên, cụ thể như sau:

- Phạm nhân bị phạt tù chung thân phải có ít nhất bốn năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm thời hạn được xếp loại từ khá trở lên. Trường hợp bị kết án tử hình được Chủ tịch nước ân giảm xuống tù chung thân phải có ít nhất năm năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;

- Phạm nhân bị phạt tù trên hai mươi năm đến ba mươi năm phải có ít nhất ba năm sáu tháng liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;

- Phạm nhân bị phạt tù trên mười lăm năm đến hai mươi năm phải có ít nhất ba năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;

- Phạm nhân bị phạt tù trên mười năm đến mười lăm năm phải có ít nhất hai năm liên tục liền kề hoặc tám quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;

- Phạm nhân bị phạt tù trên năm năm đến mười năm phải có ít nhất một năm hoặc bốn quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;

- Phạm nhân bị phạt tù trên ba năm đến năm năm phải có ít nhất sáu tháng hoặc hai quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;

- Phạm nhân bị phạt tù ba năm trở xuống phải có ít nhất một quý gần nhất được xếp loại từ khá trở lên.

Trên đây là nội dung câu trả lời về các điều kiện để phạm nhân được đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật hình sự theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.

Trân trọng!

Giảm thời hạn chấp hành hình phạt
Hỏi đáp mới nhất về Giảm thời hạn chấp hành hình phạt
Hỏi đáp pháp luật
Phạm tội do "ngáo đá" có được giảm nhẹ hình phạt không?
Hỏi đáp pháp luật
Phạm tội và phải nuôi mẹ già bị liệt có được giảm án hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đề nghị giảm thời gian chấp hành án áp dụng từ năm 2020
Hỏi đáp pháp luật
Khi chấp hành án tù biết mang thai có được giảm thời gian chấp hành án không?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Xem xét về việc giảm thời hạn chấp hành hình phạt
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện miễn giảm thời hạn chấp hành hình phạt
Hỏi đáp pháp luật
Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.
Hỏi đáp pháp luật
Giảm thời hạn chấp hành hình phạt theo Bộ luật hình sự 1985
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giảm thời hạn chấp hành hình phạt
Thư Viện Pháp Luật
208 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giảm thời hạn chấp hành hình phạt
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào