Soạn thảo, in, sao, chụp tài liệu mật được quy định như thế nào?

Soạn thảo, in, sao, chụp tài liệu mật được quy định như thế nào?  Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Linh, sống tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành thông tin và truyền thông. Cho tôi hỏi: Soạn thảo, in, sao, chụp tài liệu mật được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.           

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 19/2017/TT-BTTTT (có hiệu lực ngày 01/11/2017) quy định công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành thông tin và truyền thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì soạn thảo, in, sao, chụp tài liệu mật được quy định như sau:    

1. Thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tài liệu mật:

a) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền cho phép in, sao chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật”;

b) Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng, Vụ trưởng (hoặc tương đương) có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Tối mật”, “Mật”;

c) Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng, Vụ trưởng (hoặc tương đương) được ủy quyền cho Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ phê duyệt việc in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Mật”;

d) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông được ủy quyền cho Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phê duyệt in, sao, chụp tài liệu mang bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về việc bảo mật trong quá trình xây dựng bản thảo, in, sao, chụp tài liệu mật.

3. Số lượng tài liệu cần in, sao, chụp do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc người được ủy quyền chỉ định, không thực hiện quá số lượng quy định. Sau khi in, sao, chụp xong phải đóng dấu độ mật, dấu thu hồi (khi cần), đánh số trang, số bản, số lượng in, phạm vi lưu hành, kiểm tra và hủy các bản in, sao, chụp hỏng (nếu có).

4. Việc soạn thảo, in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải tiến hành trong cơ quan, đơn vị tại nơi an toàn do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài liệu mật chỉ định, không mang ra ngoài cơ quan, đơn vị.

5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chỉ được giao cho cá nhân trong cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ soạn thảo, in, sao, chụp tài liệu mật; không để cá nhân ngoài cơ quan, đơn vị thực hiện.

6. Đối với vật mang bí mật nhà nước phải được niêm phong, dán nhãn cảnh báo ngoài phong bì, có văn bản ghi rõ tên của vật mang bí mật nhà nước kèm theo và đóng dấu mức độ mật vào văn bản này.

7. Khi soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước, căn cứ nội dung văn bản cá nhân soạn thảo phải đề xuất với thủ trưởng trực tiếp về mức độ mật theo đúng danh mục; người duyệt, ký văn bản chịu trách nhiệm việc xác định mức độ mật, số lượng bản phát hành, phạm vi lưu hành.

8. Khi tổ chức lấy ý kiến để xây dựng dự thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo phải xác định cụ thể phạm vi, đối tượng và đóng dấu xác định mức độ mật cần thiết vào dự thảo trước khi gửi xin ý kiến. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận được dự thảo phải thực hiện việc quản lý, sử dụng theo đúng độ mật đã ghi trên dự thảo.

9. Đối với văn bản có chứa nội dung mang bí mật nhà nước, đơn vị chức năng của Văn phòng Bộ có trách nhiệm chuyển nguyên trạng toàn bộ hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ và chuyển lại nguyên trạng về cơ quan, đơn vị trình sau khi có chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ. Cơ quan, đơn vị trình sẽ trực tiếp liên hệ với văn thư cơ quan để thực hiện quy trình, thủ tục phát hành văn bản theo đúng quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.

Trên đây là nội dung tư vấn về soạn thảo, in, sao, chụp tài liệu mật. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 19/2017/TT-BTTTT.

Trân trọng!    

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

341 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào