Phí trọng tải tàu, thuyền đối với hoạt động hàng hải quốc tế

Phí trọng tải tàu, thuyền đối với hoạt động hàng hải quốc tế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang làm trong lĩnh vực hàng hải. Tôi có một thắc mắc mong được Ban biên tập tư vấn. Phí trọng tải tàu, thuyền đối với hoạt động hàng hải quốc tế được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Minh Hùng (hung***@gmail.com)

Phí trọng tải tàu, thuyền đối với hoạt động hàng hải quốc tế được quy định tại Điều 7 Thông tư 261/2016/TT-BTC quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:

1. Mức thu phí trọng tải tàu, thuyền

Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải, cảng chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi; tàu thuyền nước ngoài hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển phải nộp phí trọng tải tàu, thuyền theo mức thu như sau:

Loại tàu

Mức thu

A. Tàu thuyền (trừ tàu Lash):

- Lượt vào:

- Lượt rời:

 

0,034 USD/GT

0,034 USD/GT

B. Tàu Lash:

 

- Tàu mẹ:

 

Lượt vào:

0,017 USD/GT

Lượt rời:

0,017 USD/GT

Sà lan Lash (chỉ thu khi rời tàu mẹ tới khu vực hàng hải không thuộc khu vực hàng hải tàu mẹ tập kết hoặc đến từ khu vực hàng hải khác khu vực hàng hải tàu mẹ neo đậu để xếp hàng lên tàu mẹ)

 

Lượt vào:

0,017 USD/GT

Lượt rời:

0,017 USD/GT

2. Các quy định cụ thể về thu phí trọng tải tàu, thuyền:

a) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải lấy nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt, thay đổi thuyền viên, sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử sau khi sửa chữa, đóng mới mà không xếp, dỡ hàng hóa, không đón, trả khách áp dụng mức thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tàu thuyền (trừ tàu thuyền chở khách) vào, rời một khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tàu/1 tháng thì từ chuyến thứ 4 trở đi của tàu này trong tháng áp dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Tổ chức, cá nhân có tàu thuyền chở khách vào, rời khu vực hàng hải áp dụng mức thu phí trọng tải tàu, thuyền như sau:

- Tàu thuyền có tổng dung tích dưới 300 GT vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 4 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 5 trở đi trong tháng thu bằng 70% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 300 GT đến dưới 1.500 GT vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 3 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 4 trở đi trong tháng thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 1.500 GT đến dưới 50.000 GT vào, rời khu vực hàng hải nhiều hơn 2 chuyến/1 tháng/1 khu vực hàng hải thì từ chuyến thứ 3 trở đi trong tháng thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên vào, rời một khu vực hàng hải thu bằng 40% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.

d) Tàu thuyền chuyển tải dầu tại vịnh Vân Phong - Khánh Hòa áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; mức thu này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2020;

đ) Tàu thuyền chở công-ten-nơ xuất, nhập khẩu, trung chuyển vào, rời các bến cảng trên sông Cái Mép - Thị Vải có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên được áp dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; mức thu này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2020.

3. Những trường hợp sau đây không phải nộp phí trọng tải tàu, thuyền:

a) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho tàu, cấp cứu bệnh nhân hoặc bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách theo xác nhận của cảng vụ hàng hải; tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Tàu thuyền của lực lượng vũ trang nước ngoài đến khu vực hàng hải để thăm chính thức hoặc xã giao theo lời mời của Nhà nước Việt Nam; tàu chở thanh thiếu niên nước ngoài đến khu vực hàng hải để giao lưu văn hóa, thể thao theo lời mời của cơ quan cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ Việt Nam;

c) Xuồng hoặc ca nô của tàu mẹ chở khách neo tại khu nước, vùng nước chở hành khách vào, rời cảng;

d) Sà lan Lash hoạt động tại khu vực hàng hải cùng tàu Lash;

đ) Tàu thuyền quá cảnh đi Campuchia;

e) Tàu thuyền xuất cảnh đi Campuchia qua cửa khẩu Vĩnh Xương - Thường Phước được cảng vụ đường thủy nội địa làm thủ tục cho tàu thuyền tại bến, cảng thủy nội địa trước đó và đã thu phí, lệ phí áp dụng tại bến, cảng thủy nội địa theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Trên đây là nội dung quy định về phí trọng tải tàu, thuyền đối với hoạt động hàng hải quốc tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 261/2016/TT-BTC.

Trân trọng!

Hoạt động hàng hải
Hỏi đáp mới nhất về Hoạt động hàng hải
Hỏi đáp pháp luật
Nguyên tắc hoạt động hàng hải
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng nào phải chịu phí, lệ phí hàng hải theo biểu phí, lệ phí hoạt động hàng hải quốc tế?
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng nào phải chịu phí, lệ phí hàng hải theo biểu phí, lệ phí hoạt động hàng hải nội địa?
Hỏi đáp pháp luật
Phí trọng tải hàng hải đối với hoạt động hàng hải quốc tế là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Mức thu phí bảo đảm hàng hải đối với hoạt động hàng hải quốc tế là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Mức thu phí hoa tiêu đối với hoạt động hàng hải quốc tế là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Những trường hợp nào không thuộc phạm vi đối tượng thu phí bảo đảm hàng hải đối với hoạt động hàng hải quốc tế?
Hỏi đáp pháp luật
Phí neo đậu tàu thuyền tại khu nước, vùng nước đối với hoạt động hàng hải quốc tế là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Phí sử dụng cầu bến, phao neo thuộc khu vực hàng hải đối với tàu thuyền trong hoạt động hàng hải quốc tế là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Phí neo đậu tại khu nước, vùng nước đối với hàng hóa trong hoạt động hàng hải quốc tế là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hoạt động hàng hải
Thư Viện Pháp Luật
257 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hoạt động hàng hải
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào