Chế độ báo cáo việc nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia

Chế độ báo cáo việc nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang là sinh viên trường Đại học Cần Thơ, hiện tại tôi đang có nhu cầu tìm hiểu một số thông tin liên quan đến việc nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia để bổ sung thông tin cho bài báo cáo chuyên đề sắp tới của mình, đặc biệt là về chế độ báo cáo, thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, tôi gặp một số khó khăn. Vì vậy, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Việc nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia được báo cáo theo chế độ như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Hoàng Nam (nam***@gmail.com)

Chế độ báo cáo việc nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia được quy định tại Điều 26 Thông tư 89/2015/TT-BTC hướng dẫn nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:

1. Trách nhiệm báo cáo

a) Đối với hàng dự trữ quốc gia do các bộ, ngành quản lý:

- Các đơn vị dự trữ quốc gia; các tổ chức, doanh nghiệp nhận hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tình hình nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia theo hình thức quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

- Các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm báo cáo chi tiết nhập, xuất, mua, bán và tồn kho hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính (Tổng cục dự trữ nhà nước) trước ngày 25 tháng đầu quý sau (đối với báo cáo quý), trước ngày 31 tháng 01 năm sau (đối với báo cáo năm).

b) Đối với hàng dự trữ quốc gia do Bộ Tài chính quản lý:

- Các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Dự trữ Nhà nước tình hình nhập, xuất, mua, bán và tồn kho hàng dự trữ quốc gia theo các hình thức quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này.

- Định kỳ hàng quý, Tổng cục Dự trữ Nhà nước tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính tình hình nhập, xuất, mua, bán và tồn kho hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính.

c) Hàng năm, Tổng cục Dự trữ Nhà nước có trách nhiệm tổng hợp tình hình nhập, xuất, mua, bán và tồn kho hàng dự trữ quốc gia báo cáo Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

2. Hình thức, thời gian báo cáo

a) Báo cáo nhanh về tiến độ nhập, xuất, mua, bán hàng ngày (trước 09 giờ sáng ngày hôm sau) bằng thư điện tử hoặc điện thoại;

b) Báo cáo bằng văn bản trong vòng 10 ngày sau khi kết thúc nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia;

c) Tổng cục Dự trữ Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính định kỳ hàng quý (trước ngày 30 của tháng đầu quý sau), hàng năm (trước ngày 28 tháng 2 của năm sau).

Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ báo cáo việc nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 89/2015/TT-BTC.

Trân trọng thông tin đến bạn!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

228 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào