Thời hạn xử lý văn bản, hồ sơ trình và thông báo kết quả tại Tổng cục Quản lý đất đai
Theo quy định tại Điều 22 Quy chế làm việc của Tổng cục Quản lý đất đai, Ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai thì thời hạn xử lý văn bản, hồ sơ trình và thông báo kết quả tại Tổng cục Quản lý đất đai được quy định như sau:
1. Thời hạn xử lý văn bản
a) Thời hạn giải quyết văn bản là thời hạn được yêu cầu trong văn bản.
b) Trường hợp thời hạn không được ghi trên văn bản thì thời hạn xử lý như sau:
- Đối với văn bản của các Bộ, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến, thời hạn trình Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng dự thảo văn bản trả lời không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản; không quá 07 ngày đối với văn bản phải lấy ý kiến của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị trực thuộc Tổng cục; 10 ngày đối với các văn bản phải lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương kể từ khi nhận được văn bản.
- Đối với văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị, cá nhân khác gửi đến, thời hạn trình Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng dự thảo văn bản trả lời không quá 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản; không quá 7 ngày đối với văn bản phải lấy ý kiến của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị trực thuộc Tổng cục; 10 ngày đối với các văn bản phải lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương kể từ khi nhận được văn bản.
c) Thời hạn trả lời ý kiến của các đơn vị liên quan trực thuộc Tổng cục không quá 03 ngày làm việc.
d) Đối với các văn bản về thủ tục hành chính, văn bản phê duyệt các đề án, dự án được thực hiện theo các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định khác của Bộ Tài nguyên và Môi trường, của Tổng cục có liên quan.
đ) Đối với các văn bản là đơn thư, khiếu nại, tố cáo, văn bản giải quyết tranh chấp thời gian giải quyết thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại tố cáo và pháp luật khác có liên quan.
e) Thủ trưởng đơn vị được lấy ý kiến không trả lời bằng văn bản hoặc chậm trả lời so với thời hạn quy định nêu trên thì phải chịu trách nhiệm cá nhân và kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị lấy ý kiến có trách nhiệm chủ động xử lý văn bản, hồ sơ được giao chủ trì thực hiện, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục trong hồ sơ trình hoặc thông báo việc không trả lời hoặc trả lời chậm so với thời hạn về Văn phòng Tổng cục để đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục.
2. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc (trừ trường hợp đột xuất hoặc cần được thảo luận thêm), kể từ ngày Văn phòng Tổng cục trình, Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình.
3. Đối với những đề án, công việc mà Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng yêu cầu tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia, Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm phối hợp với chủ đề án, các đơn vị có liên quan chuẩn bị đầy đủ các nội dung và tổ chức để Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trường hợp, làm việc với các chuyên gia, chủ đề án và các đơn vị có liên quan theo quy định tại Điều 23 Quy chế này, trước khi quyết định.
Trong trường hợp cần thiết, Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng có thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng Tổng cục hoặc Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục chủ trì các cuộc họp quy định tại khoản 2 Điều này và báo cáo bằng văn bản với Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng về kết quả cuộc họp.
4. Đối với những công việc thuộc phạm vi tập thể Lãnh đạo Tổng cục thảo luận trước khi Tổng cục trưởng quyết định quy định tại Điều 3 Quy chế này, Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng theo lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và tính chất của từng đề án để quyết định:
a) Cho phép chủ đề án hoàn thành thủ tục và đăng ký với Văn phòng Tổng cục để bố trí trình tập thể Lãnh đạo Tổng cục tại phiên họp gần nhất.
b) Giao chủ đề án chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu.
c) Giao chủ đề án làm thủ tục lấy ý kiến các đơn vị liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Quy chế này.
5. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị chủ trì, phối hợp với Văn phòng Tổng cục hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban hành theo thẩm quyền. Những nội dung có liên quan đến cơ chế, chính sách thì nhất thiết phải thể hiện thành văn bản gửi cho đơn vị hoặc địa phương có liên quan. Đối với các vấn đề do các đơn vị trình về công việc chuyên môn, không cần thiết phải ra văn bản của Tổng cục, khi Lãnh đạo Tổng cục đã có ý kiến vào hồ sơ thì Văn phòng Tổng cục thông báo cho đơn vị trình biết.
Trên đây là nội dung tư vấn về thời hạn xử lý văn bản, hồ sơ trình và thông báo kết quả tại Tổng cục Quản lý đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nghị quyết 18 về tinh gọn bộ máy: Nghiên cứu hợp nhất văn phòng HĐND, văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và văn phòng UBND cấp tỉnh thành một?
- Từ 2025, ngân hàng không được gửi tin nhắn, email chứa đường link tới khách hàng?
- Lịch Dương Tháng 12 2024 chi tiết, chính xác nhất? Tháng 12 năm 2024 có bao nhiêu ngày theo lịch Dương?
- Ngày Nhân quyền thế giới là ngày mấy? Ngày Nhân quyền thế giới 2024 là thứ mấy?
- Khi đi đến nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện giao thông cần đi như thế nào để bảo đảm đúng quy tắc giao thông?