Mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng được quy định như thế nào?

Mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Phương Nam. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến hoạt động công tác phòng, chống tham nhũng, có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi như sau: Mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn ! Nguyễn Phương Nam (phuongnam*****@gmail.com)  

Mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng được quy định tại Điều 8 Thông tư 04/2014/TT-TTCP về nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành như sau:

1. Mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng là giá trị sai phạm do hành vi tham nhũng gây ra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận và ra quyết định thu hồi hoặc xử lý về kinh tế trong các vụ việc có hành vi tham nhũng và cảm nhận, trải nghiệm của người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức. Trường hợp thiệt hại kinh tế do tham nhũng không phải là tiền hoặc các giấy tờ có giá, thì phải được quy thành tiền Việt Nam theo giá thị trường của vật tương đương hoặc theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nhận định để tổng hợp chung.

2. Giá trị sai phạm do hành vi tham nhũng gây ra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận và ra quyết định thu hồi hoặc xử lý về kinh tế trong các vụ việc có hành vi tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử, giám sát và giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật được xác định, tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, địa phương và tổng hợp trên phạm vi toàn quốc.

3. Việc tính điểm và xác định mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng được thực hiện như sau:

a) Điểm thành phần 1 được tính căn cứ vào giá trị sai phạm do hành vi tham nhũng gây ra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận và ra quyết định thu hồi, xử lý về kinh tế trong các vụ việc có hành vi tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử, giám sát và giải quyết tố cáo.

- Giá trị sai phạm trên tổng chi ngân sách nhà nước của năm liền trước kỳ nhận định tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, địa phương từ 10% trở lên: 30 (điểm);

- Giá trị sai phạm trên tổng chi ngân sách nhà nước của năm liền trước kỳ nhận định tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, địa phương từ 5% đến dưới 10%: 20 (điểm);

- Giá trị sai phạm trên tổng chi ngân sách nhà nước của năm liền trước kỳ nhận định tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, địa phương từ 1% đến dưới 5%: 10 (điểm);

- Giá trị sai phạm trên tổng chi ngân sách nhà nước của năm liền trước kỳ nhận định tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, địa phương dưới 1%: 5 (điểm);

- Giá trị sai phạm trên tổng chi ngân sách nhà nước của năm liền trước kỳ nhận định tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, địa phương bằng 0%: 0 (điểm).

Trường hợp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố được giao thực hiện quyền chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, thì điểm thành phần 1 sẽ được tính căn cứ vào giá trị sai phạm trên tổng chi ngân sách nhà nước của năm liền trước kỳ nhận định tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, địa phương và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước tại thời điểm nhận định.

b) Điểm thành phần 2 được xác định căn cứ vào kết quả khảo sát cảm nhận, trải nghiệm của người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức về mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng.

- Mức độ thiệt hại rất lớn: 40 (điểm);

- Mức độ thiệt hại lớn: 30 (điểm);

- Mức độ thiệt hại trung bình: 20 (điểm);

- Mức độ thiệt hại thấp: 10 (điểm);

- Không thiệt hại: 0 (điểm).

c) Việc xác định và nhận định mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng:

- Điểm tổng hợp trên 70 (điểm) đến 100 (điểm) tương ứng với mức “Thiệt hại rất lớn”;

- Điểm tổng hợp trên 40 (điểm) đến 70 (điểm) tương ứng với mức “Thiệt hại lớn”;

- Điểm tổng hợp trên 20 (điểm) đến 40 (điểm) tương ứng với mức “Thiệt hại trung bình”;

- Điểm tổng hợp trên 0 (điểm) đến 20 (điểm) tương ứng với mức “Thiệt hại thấp”;

- Điểm tổng hợp bằng 0 (điểm) tương ứng với mức “Không thiệt hại”.

Ví dụ: Nếu thiệt hại kinh tế do tham nhũng chiếm 10% tổng chi ngân sách nhà nước của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương và qua khảo sát trải nghiệm của người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức về mức độ thiệt, hại kinh tế do tham nhũng xác định là rất lớn, thì các điểm thành phần và điểm tổng hợp như sau: điểm thành phần 1: 30 (điểm); điểm thành phần 2: 40 (điểm) và điểm tổng hợp sẽ là: 2 x 30 + 1 x 40 = 100 (điểm); do vậy, nhận định thiệt hại kinh tế do tham nhũng là “Rất lớn".

Trên đây là nội cung câu trả lời về mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 04/2014/TT-TTCP.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
203 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào