Việc tiếp nhận yêu cầu giải trình trong cơ quan nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao quy định như thế nào?

Việc tiếp nhận yêu cầu giải trình trong cơ quan nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao quy định như thế nào? Chào Quý anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi đang muốn tìm hiểu một số quy định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục thực hiện việc giải trình trong cơ quan nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao để phục vụ cho công việc của mình. Chính vì vậy, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Việc tiếp nhận yêu cầu giải trình trong cơ quan nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Quang Khánh (khanh***@gmail.com)  

Tiếp nhận yêu cầu giải trình trong cơ quan nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao được quy định tại Điều 12 Nghị định 90/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao như sau:

Việc tiếp nhận yêu cầu giải trình được thực hiện như sau:

1. Tiếp nhận và vào sổ tiếp nhận yêu cầu giải trình.

2. Hướng dẫn người yêu cầu giải trình thực hiện đúng hình thức yêu cầu giải trình trong trường hợp chưa đáp ứng theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu, người giải trình phải thông báo cho người yêu cầu về việc tiếp nhận hoặc từ chối và nêu rõ lý do.

Trường hợp yêu cầu giải trình không thuộc trách nhiệm thì hướng dẫn người yêu cầu gửi đến đúng cơ quan có trách nhiệm giải trình. Trường hợp nội dung yêu cầu đã được giải trình nhưng có người khác yêu cầu giải trình thì cung cấp bản sao văn bản đã giải trình cho người đó.

4. Lưu giữ hồ sơ các yêu cầu giải trình đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ.

Ngoài ra, nội dung này còn được hướng dẫn chi tiết bởi Điều 5 Thông tư 02/2014/TT-TTCP

Bên cạnh đó, thông báo về việc tiếp nhận để giải trình hoặc từ chối giải trình được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 02/2014/TT-TTCP và việc quản lý hồ sơ giải trình được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 02/2014/TT-TTCP

Trên đây là nội dung tư vấn về việc tiếp nhận yêu cầu giải trình trong cơ quan nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 90/2013/NĐ-CP.

Trân trọng thông tin đến bạn!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

192 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào