Đối tượng huấn luyện, cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ

Đối tượng huấn luyện, cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Kim Quý. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động huấn luyện, cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ. Tôi có một thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, hoạt động huấn luyện, cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ được áp dụng đối với các đối tượng nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Nguyễn Kim Quý (kimquy*****@gmail.com)

Đối tượng huấn luyện, cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ được quy định tại Điều 7 Thông tư 19/2016/TT-BCA quy định về huấn luyện, cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành. Cụ thể là:

1. Cá nhân được giao sử dụng vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được huấn luyện, cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng vũ khí phải bảo đảm các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và các tiêu chuẩn sau:

a) Là công dân Việt Nam;

b) Đủ 18 tuổi trở lên;

c) Có lý lịch rõ ràng, không có tiền án, tiền sự;

d) Đang làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được trang bị, quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ.

2. Cá nhân được giao bảo quản kho, nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ được huấn luyện, cấp, đổi, cấp lại chứng chỉ quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:

a) Có phẩm chất, đạo đức tốt;

b) Có sức khỏe phù hợp;

c) Bảo đảm các tiêu chuẩn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân đã qua đào tạo tại các trường Công an nhân dân không phải cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được tuyển dụng từ ngành ngoài thì thực hiện như đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Đối với cá nhân đã được công nhận là huấn luyện viên, vận động viên thành tích cao trong thi đấu các môn có sử dụng vũ khí thể thao được miễn huấn luyện về lý thuyết, thực hành và chỉ tham gia kiểm tra để được cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí thể thao theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

Trên đây là nội dung tư vấn về đối tượng huấn luyện, cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2016/TT-BCA.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
284 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào