Ngân hàng Nhà nước kiểm tra việc thực hiện văn bản và nhiệm vụ được giao như thế nào?
Kiểm tra việc thực hiện văn bản và nhiệm vụ được giao của Ngân hàng Nhà nước được quy định từ Điều 26 đến Điều 29 Quy chế làm việc của Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2805/QĐ-NHNN năm 2014 như sau:
Điều 26. Phạm vi và đối tượng kiểm tra
1. Ngân hàng Nhà nước kiểm tra việc thi hành các văn bản của cấp trên và của Ngân hàng Nhà nước ban hành có quy định những nhiệm vụ, công việc mà Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực do Ngân hàng Nhà nước quản lý có trách nhiệm thực hiện.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, lĩnh vực do Ngân hàng Nhà nước quản lý chịu sự kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước.
3. Việc kiểm tra đối với các Bộ, ngành khác, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thi hành các văn bản có liên quan được tiến hành theo các quy định của pháp luật.
Điều 27. Thẩm quyền kiểm tra
1. Thống đốc kiểm tra mọi hoạt động của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước và của cá nhân Thống đốc theo quy định của pháp luật.
2. Phó Thống đốc kiểm tra hoạt động của các đơn vị, lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Thống đốc giao.
3. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và kiểm tra việc thực hiện các công việc do Thống đốc ủy quyền hoặc giao chủ trì.
Điều 28. Hình thức kiểm tra
1. Đơn vị tự kiểm tra: Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại đơn vị, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
2. Ngân hàng Nhà nước tiến hành kiểm tra:
a) Thống đốc, Phó Thống đốc làm việc trực tiếp với đơn vị cần kiểm tra để nắm tình hình;
b) Thống đốc yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao;
c) Thống đốc ủy quyền lãnh đạo cấp Vụ, Cục chủ trì việc kiểm tra hoặc quyết định thành lập các đoàn kiểm tra việc thi hành văn bản trong từng lĩnh vực hoặc từng công việc cần tập trung chỉ đạo trong từng thời kỳ. Đơn vị chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng đề cương kiểm tra, trình Thống đốc phê duyệt và triển khai thực hiện;
d) Kiểm tra thông qua tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện (hình thức này được áp dụng đối với những chương trình, dự án lớn);
đ) Hình thức kiểm tra khác do Thống đốc quyết định.
Điều 29. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Đối với đoàn kiểm tra do Thống đốc quyết định thành lập:
a) Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra cho Thủ trưởng đơn vị được kiểm tra và báo cáo Thống đốc. Báo cáo phải nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có);
b) Trên cơ sở kết quả kiểm tra, Thống đốc chỉ đạo Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vấn đề liên quan.
2. Đối với đoàn kiểm tra do cấp Vụ, Cục thành lập theo ủy quyền của Thống đốc:
a) Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra cho Thủ trưởng đơn vị được kiểm tra và báo cáo Thủ trưởng đơn vị kiểm tra. Báo cáo phải nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có);
b) Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có văn bản báo cáo Thống đốc kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
3. Định kỳ cuối mỗi quý, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thống đốc tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước giao theo thẩm quyền ở đơn vị mình.
4. Văn phòng tổng hợp chung, báo cáo Thống đốc tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc được Thống đốc giao tại Hội nghị triển khai công tác của Ngân hàng Nhà nước.
Trên đây là nội dung quy định về việc kiểm tra việc thực hiện văn bản và nhiệm vụ được giao của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2805/QĐ-NHNN năm 2014.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?