Nhiệm vụ, quyền hạn của Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III đối với phương tiện đường thủy nội địa

Nhiệm vụ, quyền hạn của Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III đối với phương tiện đường thủy nội địa được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Thái Nguyên. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến lãnh đạo, đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của đơn vị đăng kiểm phương tiện thủy nội địa. Trong quá trình tìm hiểu, tôi có một thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, nhiệm vụ, quyền hạn của Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III đối với phương tiện đường thủy nội địa được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Nguyễn Thái Nguyên (nguyen*****@gmail.com)

Nhiệm vụ, quyền hạn của Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III đối với phương tiện đường thủy nội địa được quy định tại Điều 11 Thông tư 49/2015/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của lãnh đạo, đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ của đơn vị đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành. Cụ thể là:

1. Nhiệm vụ

a) Kiểm tra đóng mới, lần đầu, định kỳ, trên đà, hàng năm, bất thường phương tiện và đánh giá trạng thái kỹ thuật của phương tiện khi kiểm tra;

b) Đo đạc, xác định trọng tải, dung tích và mạn khô của phương tiện;

c) Sao và thẩm định mẫu định hình;

d) Xác nhận hồ sơ thiết kế hoàn công đối với phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện;

đ) Lập và cấp hồ sơ đăng kiểm cho các đối tượng kiểm tra;

e) Tính phí, lệ phí đăng kiểm cho đối tượng kiểm tra theo quy định;

g) Hướng dẫn thực tập nghiệp vụ cho Đăng kiểm viên tập sự của hạng tương ứng;

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo đơn vị.

2. Phạm vi thực hiện

a) Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Thông tư này được thực hiện nhiệm vụ theo chuyên ngành quy định tại khoản 1 Điều này đối với phương tiện thủy nội địa chở hàng có trọng tải toàn phần dưới 200 tấn, phương tiện thủy nội địa có động cơ tổng công suất máy chính dưới 135 sức ngựa, phương tiện thủy nội địa có sức chở dưới 50 người (trừ phà có trọng tải toàn phần từ 50 tấn trở lên, tàu cấp VR-SB, tàu hai thân, tàu chở công te nơ, tàu có thiết bị nâng có sức nâng trên 01 tấn, tàu cao tốc, tàu đệm khí, tàu cánh ngầm, tàu dầu, tàu chở hóa chất nguy hiểm, tàu chở khí hóa lỏng). Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III thuộc đối tượng nêu tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Thông tư này nếu là Đăng kiểm viên chuyên ngành vỏ tàu được đào tạo bổ sung chương trình 4 Mục III Phụ lục I của Thông tư này hoặc là Đăng kiểm viên chuyên ngành máy tàu được đào tạo bổ sung chương trình 2 Mục III Phụ lục I của Thông tư này sẽ được thực hiện toàn bộ khối lượng kiểm tra trên đà, hàng năm, bất thường đối với phương tiện nêu tại điểm này.

b) Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III thuộc đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 5 của Thông tư này được thực hiện nhiệm vụ theo chuyên ngành quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h khoản 1 Điều này đối với các phương tiện bao gồm: Phương tiện chở hàng có động cơ có tổng công suất máy chính từ 5 sức ngựa đến dưới 50 sức ngựa, phương tiện chở người có sức chở từ 5 đến 12 người và có tổng công suất máy chính từ 5 sức ngựa đến dưới 50 sức ngựa thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN25: 2010/BGTVT. Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III thuộc đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 5 của Thông tư này, nếu là Đăng kiểm viên chuyên ngành vỏ tàu được đào tạo bổ sung chương trình 3 Mục III Phụ lục I của Thông tư này hoặc là Đăng kiểm viên chuyên ngành máy tàu được đào tạo bổ sung chương trình 1 Mục III Phụ lục I của Thông tư này sẽ được thực hiện toàn bộ nhiệm vụ và phạm vi thực hiện nêu tại điểm này.

Trên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra hạng III đối với phương tiện đường thủy nội địa. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 49/2015/TT-BGTVT.

Trân trọng!

Đăng kiểm viên tàu cá
Hỏi đáp mới nhất về Đăng kiểm viên tàu cá
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân đăng ký Bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá phải nộp những loại giấy tờ gì?
Hỏi đáp pháp luật
Công tác thông báo việc sửa chữa sàn nâng tàu của Đăng kiểm viên
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn Đăng kiểm viên thẩm định thiết kế đối với phương tiện đường thủy nội địa
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra phương tiện đường thủy nội địa hạng I
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra phương tiện đường thủy nội địa hạng II
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn Đăng kiểm viên thực hiện công tác kiểm tra phương tiện đường thủy nội địa hạng III
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về việc bổ nhiệm đăng kiểm viên tàu cá
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về việc miễn nhiệm đăng kiểm viên tàu cá
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về việc bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá
Hỏi đáp pháp luật
Đơn giản hóa thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng kiểm viên tàu cá
Thư Viện Pháp Luật
286 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng kiểm viên tàu cá

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng kiểm viên tàu cá

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào