Trách nhiệm của Văn phòng Bộ Quốc phòng trong việc trình Thủ trưởng Bộ xử lý hồ sơ công việc

Trách nhiệm của Văn phòng Bộ Quốc phòng trong việc trình Thủ trưởng Bộ xử lý hồ sơ công việc được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Bảo Như. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến chế độ làm việc của Bộ Quốc Phòng. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, trách nhiệm của Văn phòng Bộ Quốc phòng trong việc trình Thủ trưởng Bộ xử lý hồ sơ công việc được thực hiện ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Bảo Như (baonhu*****@gmail.com)

Trách nhiệm của Văn phòng Bộ Quốc phòng trong việc trình Thủ trưởng Bộ xử lý hồ sơ công việc được quy định tại Điều 18 Quy chế làm việc của Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Thông tư 52/2017/TT-BQP ban hành Quy chế làm việc của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành. Cụ thể là:

1. Chỉ tiếp nhận để trình Thủ trưởng Bộ những đề án, dự án, văn bản thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Bộ.

2. Đối với các đề án, dự án, văn bản thuộc chương trình công tác của Bộ:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Bộ Quốc phòng hoàn chỉnh Phiếu trình, nêu rõ ý kiến thẩm tra, trình Thủ trưởng Bộ. Ý kiến thẩm tra thể hiện trong Phiếu trình hoặc làm thành văn bản riêng, nhận xét rõ về trình tự, thủ tục chuẩn bị, nội dung đề án, dự án, văn bản, kể cả việc giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan, tính hợp hiến, hợp pháp và thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản, đề xuất cụ thể cách giải quyết. Nội dung đề xuất:

- Đề nghị ban hành hay không ban hành (nếu công việc thuộc thẩm quyền Thủ trưởng Bộ);

- Đề nghị giao cơ quan, đơn vị chủ trì chuẩn bị thêm khi dự thảo đề án, dự án, văn bản chưa đạt yêu cầu, sai quy trình, không đúng phạm vi, không đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng Bộ;

b) Văn phòng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm về ý kiến thẩm tra quy định tại Điểm a Khoản này, không trực tiếp sửa chữa vào văn bản của cơ quan, đơn vị chủ trì đề án, dự án, văn bản đó;

c) Trường hợp Thủ trưởng Bộ yêu cầu thay đổi nội dung dự thảo đề án, dự án, văn bản đã trình thì Văn phòng Bộ Quốc phòng phải có văn bản chuyển lại hồ sơ cho cơ quan, đơn vị chủ trì để hoàn chỉnh.

3. Đối với các công việc thường xuyên khác:

a) Trường hợp hồ sơ công việc trình không đúng thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Bộ, thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Bộ Quốc phòng trả lại nơi gửi hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và có văn bản thông báo cho nơi gửi biết;

b) Trường hợp hồ sơ công việc trình đúng thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Bộ:

- Đối với các trường hợp đã đủ hồ sơ hoặc nội dung vấn đề trình đã rõ ràng, không cần lấy ý kiến các cơ quan liên quan thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Văn phòng Bộ Quốc phòng hoàn chỉnh thủ tục, trình Thủ trưởng Bộ xem xét, quyết định;

- Đối với các trường hợp chưa đủ ý kiến của các cơ quan liên quan, Văn phòng Bộ Quốc phòng gửi văn bản lấy ý kiến hoặc tổ chức họp, trao đổi lại với cơ quan, đơn vị trình. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan, đơn vị trình, Văn phòng Bộ Quốc phòng hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục và Phiếu trình, trình Thủ trưởng Bộ xem xét, quyết định. Phiếu trình giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ ý kiến của các cơ quan, kể cả ý kiến khác nhau và ý kiến của cơ quan đề nghị sau khi Văn phòng Bộ Quốc phòng đã trao đổi lại; ý kiến đề xuất của cán bộ, chỉ huy cơ quan, đơn vị chủ trì xử lý văn bản và ý kiến của Chánh Văn phòng. Phiếu trình giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ hồ sơ và dự thảo văn bản cần ban hành.

Đối với vấn đề lớn, phức tạp hoặc liên quan đến cơ chế, chính sách cần phải tiếp tục hoàn chỉnh thì Văn phòng Bộ Quốc phòng báo cáo Thủ trưởng Bộ giao cho cơ quan chức năng chủ trì chuẩn bị để trình;

c) Đối với các công việc cấp bách hoặc những công việc Thủ trưởng Bộ chỉ đạo trực tiếp, Văn phòng Bộ Quốc phòng chủ động báo cáo và thực hiện trong thời gian sớm nhất.

4. Đối với những văn bản của các ban, bộ, ngành, địa phương lấy ý kiến Bộ Quốc phòng tham gia vào các đề án, dự án, văn bản:

a) Văn phòng Bộ Quốc phòng căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị làm Phiếu chuyển văn bản (kèm theo các tài liệu liên quan) đề nghị một cơ quan chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan khác nghiên cứu, tham gia ý kiến; trường hợp nội dung xin ý kiến đã được xử lý trước đó hoặc do yêu cầu gấp về thời gian, Văn phòng Bộ Quốc phòng làm Phiếu chuyển văn bản trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản xin ý kiến. Các cơ quan, đơn vị được xin ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu, tham gia bằng văn bản gửi cơ quan chủ trì trong thời gian quy định; cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp, dự thảo văn bản tham gia ý kiến của Bộ Quốc phòng (hồ sơ gửi báo cáo Thủ trưởng Bộ kèm ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị);

b) Trường hợp nội dung quan trọng, nhạy cảm liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều cơ quan, đơn vị, Văn phòng Bộ Quốc phòng báo cáo Thủ trưởng Bộ phân công một cơ quan, đơn vị chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan khác nghiên cứu, tham gia ý kiến; các cơ quan, đơn vị được xin ý kiến thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này;

c) Thời hạn trả lời ý kiến tham gia đối với những văn bản của các ban, bộ, ngành, địa phương thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 10 Quy chế làm việc của Chính phủ, cụ thể như sau:

- Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, nếu pháp luật quy định thời hạn lấy ý kiến và trả lời ý kiến đối với công việc đó thì thời hạn trả lời theo quy định;

- Nếu pháp luật chưa quy định thời hạn lấy ý kiến, tùy tính chất của nội dung lấy ý kiến thì thời hạn trả lời ý kiến không ít hơn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, trừ trường hợp xử lý gấp những vấn đề đột xuất, cấp bách.

d) Văn phòng Bộ Quốc phòng rà soát, hoàn chỉnh văn bản trình Thủ trưởng Bộ.

5. Đối với những văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện của Bộ Quốc phòng, Văn phòng Bộ Quốc phòng báo cáo Thủ trưởng Bộ để chỉ đạo triển khai, xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện. Các văn bản có nội dung áp dụng chung thì sao gửi đến các Thủ trưởng Bộ, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, các cơ quan, đơn vị có liên quan để giúp Bộ chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện.

6. Quy trình xử lý các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (gọi chung là dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật) thực hiện theo trình tự quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định sau:

a) Đối với hồ sơ trình chưa đầy đủ, không đúng thủ tục hoặc Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng kết luận chưa đủ điều kiện trình, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Bộ Quốc phòng gửi văn bản thông báo đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung đầy đủ hồ sơ hoặc hoàn tất thủ tục, điều kiện trình theo quy định;

b) Đối với hồ sơ trình đầy đủ, đúng thủ tục nhưng nội dung cơ bản của dự án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau:

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, trong trường hợp cần thiết, Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng chủ trì cuộc họp với cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo và các cơ quan, đơn vị liên quan để thảo luận, làm rõ các nội dung trước khi trình Thủ trưởng Bộ;

- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức họp, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ Quốc phòng chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo và ký bảo đảm vào dự án, dự thảo văn bản; Văn phòng Bộ Quốc phòng lập Phiếu trình giải quyết công việc, trong đó nêu rõ ý kiến thẩm tra, trình Thủ trưởng Bộ xem xét, quyết định.

7. Văn phòng Bộ Quốc phòng chỉ trình Thủ trưởng Bộ khi nhận được đủ hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ. Trường hợp phải xử lý gấp, nhưng chỉ nhận được một trong hai loại thì xử lý như sau:

a) Trường hợp thiếu văn bản giấy, Văn phòng Bộ Quốc phòng chủ động lập Phiếu trình giải quyết công việc và yêu cầu cơ quan chủ trì gửi đủ hồ sơ giấy có chữ ký và đóng dấu đúng thẩm quyền thì Văn phòng trình Thủ trưởng Bộ;

b) Trường hợp thiếu văn bản điện tử, Văn phòng Bộ Quốc phòng vẫn lập Phiếu trình giải quyết công việc trình Thủ trưởng Bộ, đồng thời yêu cầu gửi bổ sung trong thời hạn 24 giờ kể từ khi Văn phòng Bộ Quốc phòng phát hành văn bản để hoàn thiện hồ sơ giải quyết công việc trên môi trường mạng.

8. Trong trường hợp Thủ trưởng Bộ trực tiếp xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với chỉ huy cơ quan, đơn vị hoặc bằng các cách thức làm việc khác khi thấy cần thiết, thì Văn phòng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục để ban hành văn bản và lưu trữ hồ sơ theo quy định, nếu phát hiện vướng mắc, chưa phù hợp thì báo cáo Thủ trưởng Bộ xem xét, quyết định.

Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của Văn phòng Bộ Quốc phòng trong việc trình Thủ trưởng Bộ xử lý hồ sơ công việc. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 52/2017/TT-BQP.

Trân trọng!

Văn phòng Bộ Quốc phòng
Hỏi đáp mới nhất về Văn phòng Bộ Quốc phòng
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Văn phòng Bộ Quốc phòng trong việc trình Thủ trưởng Bộ xử lý hồ sơ công việc
Hỏi đáp pháp luật
Văn phòng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thế nào trong việc thực hiện chế độ báo cáo định ký?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Văn phòng Bộ Quốc phòng
Thư Viện Pháp Luật
274 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Văn phòng Bộ Quốc phòng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Văn phòng Bộ Quốc phòng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào