Nội dung học phần hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ và văn hóa Mông trong bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Mông
Nội dung học phần hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ và văn hóa Mông trong bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Mông được quy định tại Tiết b Tiểu mục 2 Mục IV Chương trình bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Mông ban hành kèm theo Thông tư 19/2013/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, theo đó:
Nội dung học phần hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ và văn hóa Mông trong bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Mông bao gồm:
- Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ tiếng Mông:
+ Giới thiệu chung về tiếng Mông;
+ Hệ thống ngữ âm: Cấu trúc âm tiết tiếng Mông, nguyên âm, phụ âm, vần; chữ viết tiếng Mông và những vấn đề cần lưu ý về chữ viết;
+ Vấn đề phương ngữ và xử lí hiện tượng phương ngữ trong dạy học tiếng Mông.
+ Cấu tạo từ: Từ và hình vị; từ đơn tiết, từ đa tiết, từ ghép, từ láy; tiền âm tiết và phụ tố; các phương thức cấu tạo từ: Phương thức phụ tố, phương thức láy, phương thức ghép;
+ Từ gốc và từ mượn;
+ Nghĩa của từ, từ nhiều nghĩa, đồng âm, đồng nghĩa, trái nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ tiếng Mông;
+ Các biện pháp tu từ: So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ.
+ Từ loại: Danh từ và cụm danh từ, động từ và cụm động từ, tính từ và cụm tính từ, đại từ, quan hệ từ, thán từ, trợ từ, thành ngữ, tục ngữ tiếng Mông;
+ Câu và cấu tạo câu: Quan niệm về câu, các thành phần câu;
+ Các kiểu câu: Phân loại câu theo mục đích nói (câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu cầu khiến); phân loại câu theo cấu tạo (câu đơn, câu ghép; câu bình thường, câu đặc biệt, câu rút gọn).
- Hệ thống hoá kiến thức cơ bản về văn hóa dân tộc Mông
+ Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng đồng bào dân tộc Mông sinh sống: Núi cao, địa hình khó đi lại, đất đai phù hợp phát triển vùng kinh tế gắn với một số loại cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc và mối quan hệ của nó với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước;
+ Một số đặc điểm về văn hóa dân tộc Mông trong quan hệ với tính thống nhất và đa dạng của văn hóa Việt Nam: Văn hóa giao tiếp (văn hóa giao tiếp của người Mông trong cộng đồng người Mông và ngoài xã hội); tín ngưỡng, tôn giáo, dòng họ; lễ thức dân gian (cưới xin, tang lễ); lễ hội (lễ hội Gầu Tào, lễ hội Cấm Rừng); trang phục truyền thống và đồ trang sức; ẩm thực truyền thống (mèn mén); luật tục của dân tộc Mông;
+ Một số đặc điểm cơ bản của văn học Mông trong quan hệ với sự phong phú, đa dạng của văn học Việt Nam: Văn học dân gian (thần thoại, truyện cổ tích, tục ngữ, thành ngữ, dân ca, câu đố); văn học viết Mông trước đây và hiện nay.
Trên đây là tư vấn về nội dung học phần hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ và văn hóa Mông trong bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Mông. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 19/2013/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?