Phối hợp trong hoạt động truy tố trong Quân đội và ngoài Quân đội

Phối hợp trong hoạt động truy tố trong Quân đội và ngoài Quân đội được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Nhật Minh hiện là một sĩ quan Quân đội hiện đang công tác tại một đơn vị tại Ninh Bình, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau: Phối hợp trong hoạt động truy tố trong Quân đội và ngoài Quân đội được pháp luật quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn! Nguyễn Nhật Minh(nhatminhnghuyen***@gmail.com)

Phối hợp trong hoạt động truy tố trong Quân đội và ngoài Quân đội được pháp luật quy định tại Tiểu mục 3 Mục II Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BQP-BCA về quan hệ phối hợp trong một số hoạt động điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong Quân đội và ngoài Quân đội do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Quốc phòng - Bộ Công an ban hành như sau:

a) Trong giai đoạn quyết định việc truy tố, khi nghiên cứu hồ sơ phát hiện thấy có thông tin về tội phạm hoặc người phạm tội mới, không liên quan đến thẩm quyền giải quyết của mình thì Viện kiểm sát làm văn bản nêu rõ lý do, gửi đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để xác minh, giải quyết theo thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và thông báo cho Viện kiểm sát có liên quan biết;

b) Khi Viện kiểm sát đang thụ lý vụ án có căn cứ xác định vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, Viện kiểm sát phải trao đổi thống nhất với Viện kiểm sát có thẩm quyền trước khi làm thủ tục ra quyết định chuyển vụ án. Việc chuyển hồ sơ vụ án phải được giao nhận trực tiếp. Viện kiểm sát nơi nhận vụ án phải tạo mọi điều kiện để việc chuyển vụ án được nhanh chóng, thuận lợi;

c) Trường hợp có vướng mắc hoặc không thống nhất về quan điểm chuyển, nhận vụ án giữa Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự thì Viện kiểm sát đang thụ lý vụ án làm báo cáo để Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phối hợp với Viện kiểm sát có liên quan hướng dẫn giải quyết;

d) Sau khi nhận hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát nơi khác chuyển đến, nếu cần phải yêu cầu điều tra bổ sung thì thực hiện như sau:

- Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát cấp trên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra sau đó chuyển cho Viện kiểm sát cấp dưới để quyết định việc truy tố (ví dụ: vụ án do Viện kiểm sát nhân dân tối cao chuyển cho Viện kiểm sát quân sự quân khu …), thì Viện kiểm sát cấp dưới báo cáo và ra quyết định chuyển vụ án, đề nghị Viện kiểm sát cấp trên trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra đã điều tra vụ án để điều tra bổ sung;

- Trường hợp vụ án được chuyển đến từ các Viện kiểm sát không có quan hệ cấp trên, cấp dưới; giữa Viện kiểm sát nhân dân địa phương với Viện kiểm sát quân sự thì Viện kiểm sát đã nhận vụ án trao đổi trước với Cơ quan điều tra cùng cấp rồi ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Nếu Cơ quan điều tra cùng cấp có khó khăn, vướng mắc trong việc điều tra bổ sung thì có thể ủy thác điều tra cho Cơ quan điều tra đã điều tra vụ án;

đ) Những trường hợp tách vụ án để truy tố theo thẩm quyền, thị Viện kiểm sát quân sự và Viện kiểm sát nhân dân có liên quan thường xuyên thông báo cho nhau về tiến độ giải quyết, thời điểm truy tố, quan điểm truy tố và hướng đề nghị giải quyết vụ án. Trong thời hạn 5 ngày sau khi ra cáo trạng truy tố hoặc quyết định đình chỉ vụ án, Viện kiểm sát đã ra các quyết định trên phải gửi bản sao cáo trạng hoặc quyết định đình chỉ vụ án cho Viện kiểm sát có liên quan biết.

Trên đây là nội dung trả lời về việc phối hợp trong hoạt động truy tố trong Quân đội và ngoài Quân đội  theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BQP-BCA.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
361 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào