Các hành vi vi phạm các quy định về bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển

Các hành vi vi phạm các quy định về bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên biên tập Thư Ký Luật, tôi là Hồng Giang, hiện tại đang sống và làm việc tại tỉnh Quảng Ninh. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển. Cho tôi hỏi, các hành vi nào bị xem là hành vi vi phạm các quy định về bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Hồng Giang (honggiang*****@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 169/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia thì các hành vi sau đây bị xem là hành vi vi phạm các quy định về bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển:

- Sử dụng giấy phép đã hết hạn;

- Không đăng ký, xuất trình giấy phép đi bờ, thẻ hoặc giấy phép xuống tàu cho cơ quan chức năng trước khi lên bờ hoặc xuống tàu;

- Không chấp hành quy định về thời gian, phạm vi, nội dung hoạt động được cấp phép.

- Người nước ngoài có hành vi từ tàu thuyền nước ngoài lên bờ; từ bờ xuống tàu thuyền nước ngoài không có các loại giấy phép theo quy định.

- Cho người khác sử dụng giấy phép đi bờ, thẻ hoặc giấy phép xuống tàu;

- Sử dụng giấy phép đi bờ, thẻ hoặc giấy phép xuống tàu của người khác;

- Khai không đúng chức vụ, số lượng thuyền viên, nhân viên, hành khách trên tàu theo danh sách đã đăng ký;

- Không thông báo cho biên phòng cửa khẩu cảng biển các thông tin liên quan đến tàu thuyền, hàng hóa, danh sách thuyền viên, danh sách hành khách (nếu có), dự kiến thời gian đến và rời cảng khi tiến hành hoạt động kinh doanh lữ hành, đại lý hàng hải hoặc làm thủ tục cho tàu thuyền;

- Trở lại tàu thuyền nhưng không xin phép biên phòng cửa khẩu cảng biển khi đã hoàn thành thủ tục nhập cảnh vào Việt Nam để xuất cảnh bằng phương tiện khác;

- Trở lại nội địa nhưng không làm lại thủ tục nhập cảnh khi đã hoàn thành thủ tục xuất cảnh.

- Rời khỏi tàu thuyền hoặc giao dịch với cá nhân, tổ chức không phải là hoa tiêu, nhân viên công vụ Việt Nam, nhân viên đại lý hàng hải khi chưa hoàn thành thủ tục nhập cảnh hoặc đã hoàn thành thủ tục xuất cảnh;

- Không có thị thực do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp khi quá cảnh theo tàu thuyền vào nội địa hoặc xuất cảnh qua cửa khẩu khác.

- Làm giả các loại giấy phép sử dụng ở khu vực biên giới biển, khu vực cửa khẩu cảng biển.

- Xếp, dỡ hàng hóa khi chưa được biên phòng cửa khẩu cảng biển xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng về nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng đến;

- Tự ý rời cảng khi có sự thay đổi về thuyền bộ sau khi được cơ quan có thẩm quyền xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng;

- Không nộp lại hồ sơ giấy cho biên phòng cửa khẩu cảng biển sau khi hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử;

- Không khai báo đầy đủ, khai báo không chính xác các thông tin theo quy định của pháp luật về thủ tục biên phòng điện tử cảng biển;

- Neo đậu tại vùng nước cảng quá 24 giờ mà không xin phép cơ quan có thẩm quyền khi đã hoàn thành thủ tục xuất cảnh;

- Không có Bản khai hàng hóa nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ; Bản khai người trốn trên tàu (nếu có);

- Không giữ đúng trạng thái niêm phong đối với hàng hóa và hồ sơ biên phòng theo quy định của pháp luật khi tàu thuyền quá cảnh, chuyển cảng;

- Không áp dụng biện pháp ngăn chặn cần thiết và thông báo cho biên phòng cửa khẩu cảng biển hoặc cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác khi phát hiện có người trốn trên tàu.

Trên đây là nội dung tư vấn về các hành vi vi phạm các quy định về bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 169/2013/NĐ-CP.

Trân trọng!

Xử lý vi phạm hàng hải
Hỏi đáp mới nhất về Xử lý vi phạm hàng hải
Hỏi đáp pháp luật
Mức phạt khi sử dụng con dấu và ấn chỉ nghiệp vụ khi lập hồ sơ đăng kiểm cho tàu cá
Hỏi đáp pháp luật
Có bị phạt tiền khi khai thác cá bằng sử dụng đồ kích điện tại nhà?
Hỏi đáp pháp luật
Mức xử phạt đối với hành vi không thực hiện nghĩa vụ theo quy định về tìm kiếm hàng hải là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức giao dịch bằng tên vùng nước hàng hải không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức giao dịch bằng tên khu nước hàng hải không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức giao dịch bằng tên bến phao hàng hải không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Cá nhân sử dụng tên khu nước hàng hải không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Cá nhân sử dụng tên vùng nước hàng hải không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Cá nhân sử dụng tên bến phao hàng hải không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Thực hiện giao dịch bằng tên vùng nước hàng hải không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xử lý vi phạm hàng hải
Thư Viện Pháp Luật
219 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Xử lý vi phạm hàng hải

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xử lý vi phạm hàng hải

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào