Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ về thanh tra

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ về thanh tra được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Vân Trang hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi đang làm việc tại Ủy ban nhân dân tỉnh. Tôi đang tìm hiểu về Thanh tra Chính phủ. Vậy Ban biên tập cho tô hỏi nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ về thanh tra được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.

Nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra Chính phủ về thanh tra được quy định tại Khoản 5 Điều 2 Nghị định 83/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ, theo đó gồm:

a) Lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi tắt là Thanh tra Bộ), Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Thanh tra tỉnh) xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;

b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước của nhiều Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao;

d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của các kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, Chánh Thanh tra cấp tỉnh khi cần thiết;

đ) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Bộ trưởng kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Thủ tướng Chính phủ giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

e) Đề nghị Bộ trưởng, yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành thanh tra trong phạm vi quản lý của Bộ, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về quyết định của mình;

g) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa cơ quan Thanh tra các Bộ; giữa Thanh tra bộ với Thanh tra tỉnh;

h) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;

i) Xem xét xử lý vấn đề mà Chánh Thanh tra bộ không nhất trí với Bộ trưởng, Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác thanh tra. Trường hợp Bộ trưởng không đồng ý với kết quả xử lý của Tổng Thanh tra Chính phủ thì Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

k) Kiến nghị Bộ trưởng đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ quy định do bộ mình ban hành trái với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, của Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra; trường hợp Bộ trưởng không đình chỉ hoặc không hủy bỏ văn bản đó thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

l) Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, của Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra;

m) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;

n) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.

Trên đây là tư vấn về nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra Chính phủ về thanh tra. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 83/2012/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. 

Chào thân ái và chúc sức khỏe! 

Thanh tra Chính phủ
Hỏi đáp mới nhất về Thanh tra Chính phủ
Hỏi đáp Pháp luật
14 nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Chính Phủ về hoạt động thanh tra năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thanh tra Chính phủ là cơ quan gì? Chức năng của Thanh tra Chính phủ từ ngày 01/12/2023 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cơ quan thanh tra Chính phủ là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn tạm dừng cuộc thanh tra trong trường hợp đối tượng thanh tra đề nghị tạm dừng cuộc thanh tra có lý do chính đáng là bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Theo quy định, nguyên tắc tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra Chính phủ như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Theo quy định, việc đề xuất người tham gia Đoàn thanh tra trong Thanh tra Chính phủ được quy định ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Theo quy định, chế độ làm việc của Đoàn thanh tra Chính phủ được quy định ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Theo quy định, trách nhiệm của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ trong tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra được quy định ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ trong công tác phòng, chống tham nhũng
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về cờ thi đua của Thanh tra Chính phủ trong công tác thi đua khen thưởng ngành Thanh tra
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thanh tra Chính phủ
Thư Viện Pháp Luật
177 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thanh tra Chính phủ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào